{"title":"<span>Thực trạng quản l&iacute; hoạt động học tập của học sinh theo hướng tiếp cận năng lực ở c&aacute;c trường phổ th&ocirc;ng d&acirc;n tộc nội tr&uacute; tỉnh B&igrave;nh Phước</span>","authors":"Thị Bích Thuỷ Phạm","doi":"10.52714/dthu.12.03s.2023.1166","DOIUrl":"https://doi.org/10.52714/dthu.12.03s.2023.1166","url":null,"abstract":"Quản lí hoạt động học tập của học sinh là tạo cho người dạy và người học một sự liên kết chặt chẽ, không những bởi cơ chế hoạt động của tổ chức mà còn bởi hoạt động của chính bản thân giáo viên và học sinh (Thiều Văn Nam, 2020). Bài viết trình bày kết quả đánh giá thực trạng quản lý hoạt động học tập theo hướng tiếp cận năng lực của học sinh các trường phổ thông dân tộc nội trú ở tỉnh Bình Phước nhằm đáp ứng Chương trình giáo dục phổ thông 2018.","PeriodicalId":489708,"journal":{"name":"Tạp chí Khoa học Đại học Đồng Tháp","volume":"10 13","pages":"0"},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2023-11-08","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"135392236","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Văn Kiệt Nguyễn, Thị Mai Khanh Nguyễn, Thị Phương Thảo Hoàng, Gia Linh Mạc, Thị Thúy An Trần
{"title":"<span>Khảo sát hàm lượng flavonoid toàn phần và hoạt tính chống oxy hóa của cao ethanol chiết từ hoa chiều tím (<em>Ruellia simplex </em>C. Wright)</span>","authors":"Văn Kiệt Nguyễn, Thị Mai Khanh Nguyễn, Thị Phương Thảo Hoàng, Gia Linh Mạc, Thị Thúy An Trần","doi":"10.52714/dthu.12.8.2023.1158","DOIUrl":"https://doi.org/10.52714/dthu.12.8.2023.1158","url":null,"abstract":"Nghiên cứu này được thực hiện nhằm khảo sát sự hiện diện của một số nhóm hợp chất tự nhiên trong hoa chiều tím như steroid, flavonoid, alkaloid, saponin, tannin, terpenoid … Đồng thời, hàm lượng flavonoid toàn phần cũng như khả năng chống oxy hoá của hai loại cao ethanol (cao E96 và cao E80) chiết từ hoa chiều tím cũng được khảo sát. Kết quả nghiên cứu cho thấy hoa chiều tím có chứa các nhóm hợp chất flavonoid, alkaloid, tanin và terpenoid; không chứa steroid và saponin. Hàm lượng flavonoid toàn phần trong cao E96 và cao E80 lần lượt là 7,13 và 0,98 mg QE/g cao chiết. Kết quả khảo sát khả năng chống oxy hóa bằng phương pháp trung hòa gốc tự do DPPH cho thấy, phần trăm ức chế 50% gốc tự do DPPH (IC50) của cao E96 và cao E80 lần lượt là 0,089 và 0,242 mg/mL. Chất chuẩn đối chứng là ascorbic acid (IC50=0,02 mg/mL).","PeriodicalId":489708,"journal":{"name":"Tạp chí Khoa học Đại học Đồng Tháp","volume":"13 19","pages":"0"},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2023-11-08","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"135391478","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
{"title":"<span>Thực trạng quản l&yacute; hoạt động gi&aacute;o dục địa phương cho học sinh c&aacute;c trường trung học cơ sở ở huyện H&ograve;a B&igrave;nh, tỉnh Bạc Li&ecirc;u</span>","authors":"Lệ Nghi Nguyễn","doi":"10.52714/dthu.12.03s.2023.1167","DOIUrl":"https://doi.org/10.52714/dthu.12.03s.2023.1167","url":null,"abstract":"Nội dung giáo dục địa phương gồm những vấn đề cơ bản, mang tính thời sự về văn hóa, lịch sử, địa lí, kinh tế, xã hội, môi trường, hướng nghiệp của địa phương. Nhằm trang bị cho học sinh những hiểu biết về nơi sinh sống, bồi dưỡng cho học sinh tình yêu quê hương, có trách nhiệm với cộng đồng, biết trân trọng và phát huy văn hóa truyền thống quê hương, đồng thời, sẽ giúp học sinh phát triển năng lực và phẩm chất, ý thức tìm hiểu và vận dụng những kiến thức đã học để giải quyết những vấn đề thực tiễn của địa phương, góp phần giữ gìn bản sắc, giáo dục giá trị tốt đẹp của quê hương, đất nước cho thế hệ trẻ. Bài viết đánh giá về thực trạng quản lí hoạt động giáo dục địa phương của các trường trung học cơ sở ở huyện Hòa Bình, tỉnh Bạc Liêu; từ đó, giúp lãnh đạo các trường có biện pháp khả thi để nâng cao chất lượng quản lí hoạt động giáo dục địa phương đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục phổ thông 2018.","PeriodicalId":489708,"journal":{"name":"Tạp chí Khoa học Đại học Đồng Tháp","volume":"14 11","pages":"0"},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2023-11-08","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"135391602","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Tấn Thạnh Võ, Thị Kim Tuyến Nguyễn, Thị Thúy Võ, Ngọc Tú Tạ, Bích Tuyền Lê, Thúy Oanh Phan
{"title":"<span>Khảo sát một số yếu tố ảnh hưởng đến khả năng trích ly hợp chất polyphenol và flavonoid từ lá dâu tằm (<em>Moruss Alba </em>L.)</span>","authors":"Tấn Thạnh Võ, Thị Kim Tuyến Nguyễn, Thị Thúy Võ, Ngọc Tú Tạ, Bích Tuyền Lê, Thúy Oanh Phan","doi":"10.52714/dthu.12.8.2023.1156","DOIUrl":"https://doi.org/10.52714/dthu.12.8.2023.1156","url":null,"abstract":"Nghiên cứu được thực hiện nhằm khảo sát ảnh hưởng của tỷ lệ nước bổ sung (1/10, 1/15, 1/20, 1/25 và 1/30 (w/v)), ảnh hưởng của nhiệt độ trích ly (60, 70, 80 và 90oC) và ảnh hưởng thời gian trích ly (15, 30, 45 và 60 phút) đến hàm lượng polyphenol và flavonoid thu được từ lá dâu Tằm. Kết quả nghiên cứu cho thấy, dịch lá dâu tằm khi được trích ly ở tỉ lệ nguyên liệu/nước bổ sung là 1/25, nhiệt độ trích ly 80oC và thời gian trích ly là 30 phút sẽ thu được hàm lượng polyphenol và flavonoid cao nhất lần lượt là 366 mg GAE/100 g DM và 77 mg QE/100 g DM.","PeriodicalId":489708,"journal":{"name":"Tạp chí Khoa học Đại học Đồng Tháp","volume":"13 7","pages":"0"},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2023-11-08","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"135391485","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
{"title":"<span>Nghi&ecirc;n cứu thu nhận vermiwash v&agrave; vermicompost từ tr&ugrave;n ch&acirc;u Phi (<em>Eudrilus Eugeniae)</em></span>","authors":"Ngọc Oanh Huỳnh, Tiến Đạt Lâm, Trúc Thanh Trần","doi":"10.52714/dthu.12.8.2023.1147","DOIUrl":"https://doi.org/10.52714/dthu.12.8.2023.1147","url":null,"abstract":"Nghiên cứu thu nhận hai loại vermiwash từ trùn và vermicompost qua quá trình nuôi trùn và đánh giá hàm lượng amino acid và protein của vermiwash. Kết quả thu được cho thấy rằng việc rửa trùn trước khi thu vermiwash cho hàm lượng amino acid cao hơn so với khi không rửa. Điều kiện thích hợp để thu nhận vermiwash từ trùn là ở 40oC trong 40 phút. Hàm lượng amino acid và protein của vermiwash thu nhận từ vermicompost lớn hơn so với khi chỉ thu nhận từ trùn, với hàm lượng đạt 4,313 ± 0,192 mg/mL (amino acid) và 239,941 ± 30.299 mg/mL (protein). Kết quả kiểm nghiệm mật độ vi sinh vật cố định nitơ của vermiwash từ trùn và vermicompost lần lượt là 3,3x107 CFU/g và 2,8×107 CFU/g.","PeriodicalId":489708,"journal":{"name":"Tạp chí Khoa học Đại học Đồng Tháp","volume":"13 9","pages":"0"},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2023-11-08","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"135391483","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
{"title":"<span>Đ&aacute;nh gi&aacute; chất lượng nước theo sinh cảnh tại Vườn Quốc gia Tr&agrave;m Chim</span>","authors":"Văn Lợi Lý, Hoàng Đan Trương, Văn Ni Dương","doi":"10.52714/dthu.12.8.2023.1149","DOIUrl":"https://doi.org/10.52714/dthu.12.8.2023.1149","url":null,"abstract":"Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá hiện trạng và phân tích xu thế thay đổi chất lượng nước tại Vườn Quốc gia Tràm Chim (VQGTC) để từ đó đánh giá các tác động đến quần thể Sếu đầu đỏ. Nghiên cứu đã phân tích 08 chỉ tiêu chất lượng nước trên 60 mẫu nước được thu thập trong hai mùa tại 10 sinh cảnh khác nhau của VQGTC. Kết quả phân tích cho thấy chất lượng nước ở vùng lõi và vùng đệm VQGTC bị ô nhiễm hữu cơ. Trên các sinh cảnh vùng lõi ghi nhận chỉ số DO có xu hướng giảm vào mùa khô và thấp hơn so với nghiên cứu năm 2006, có nguy cơ thiếu oxy cho các loài thủy sinh. Chỉ số EC ở vùng đệm khá cao chỉ thị việc sử dụng quá nhiều phân bón, thuốc hóa học… đây là nguồn ô nhiễm tiềm năng cho vùng lõi VQGTC. Giá trị pH cao cùng với chế độ ngập sâu liên tục đã gây ra các tác động đến quần thể năng kim đe dọa đến nguồn thức ăn của Sếu đầu đỏ. VQGTC cần phải thực hiện quan trắc chất lượng nước thường xuyên để phát hiện kịp thời sự xâm lấn của các nguồn ô nhiễm từ bên ngoài. Ngoài ra, cần có chế độ kiểm soát nước cho khu vực có nguồn thức ăn của Sếu để đảm bảo đủ nguồn thức ăn thu hút sự trở lại của Sếu.","PeriodicalId":489708,"journal":{"name":"Tạp chí Khoa học Đại học Đồng Tháp","volume":"13 3","pages":"0"},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2023-11-08","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"135391488","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Thị Hồng Nhung Đặng, Đăng Khoa Trần, Duy Khương Phạm, Hồng Thẩm Nguyễn, Thị Hồng Hạnh Nguyễn
{"title":"<span>Khảo sát hoạt tính kháng oxy hóa dịch chiết gương sen</span>","authors":"Thị Hồng Nhung Đặng, Đăng Khoa Trần, Duy Khương Phạm, Hồng Thẩm Nguyễn, Thị Hồng Hạnh Nguyễn","doi":"10.52714/dthu.12.8.2023.1159","DOIUrl":"https://doi.org/10.52714/dthu.12.8.2023.1159","url":null,"abstract":"Gương sen là sản phẩm phụ của giống sen lấy hạt (Nelumbo nucifera), nó được phơi khô và sử dụng như chất đốt, sử dụng làm vật trang trí có độ thẩm mĩ cao hoặc được dùng để nấu nước uống. Dịch chiết từ gương sen chứa một số hoạt chất như alkaloid, polyphenol, flavonoid, glycoside, tanin, steroid, saponin.... Trong đó polyphenol là loại hợp chất thể hiện hoạt tính kháng oxy hóa mạnh. Trong bài báo này tiến hành khảo sát phương pháp chiết, dung môi để tăng hàm lượng polyphenol. Đồng thời đánh giá hàm lượng polyphenol, flavonoid, hiệu quả kháng oxy hóa của cao chiết gương sen. Kết quả cho thấy với phương pháp đun hồi lưu, dung môi ethanol 70%, thời gian chiết 90 phút, nhiệt độ 70oC, chiết 3 lần thu được cao chiết với hiệu suất 34,06%. Thành phần hóa học của gương sen gồm polyphenol, alkaloid, flavonoid, terpenoid, tannin, coumarin. Hàm lượng flavonoid và polyphenol trong cao chiết đã được xác định cho giá trị lần lượt là 361,86 ± 11,16 mg QE/g và 585,12 ± 6,01 mg GAE/g. Kết quả cho thấy, gương sen có khả năng trung hòa gốc tự do DPPH, ABTS•+ và khả năng khử (RP) tương ứng với giá trị EC50 lần lượt là 11,1 ± 0,14 μg/mL, 6,78 ± 0,52 μg/mL, 56,05 ± 0,73 μg/mL. Từ kết quả này cho thấy gương sen là nguồn dược liệu kháng oxy hóa tiềm năng.","PeriodicalId":489708,"journal":{"name":"Tạp chí Khoa học Đại học Đồng Tháp","volume":"7 7","pages":"0"},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2023-11-08","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"135391626","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
{"title":"<span>Đa dạng loài và đặc điểm phân bố của giun đất (Annelida: Oligochaeta) ở vùng Đông Nam Bộ - Việt Nam</span>","authors":"Hải Đăng Lâm, Thanh Quốc Phan, Quốc Nam Nguyễn","doi":"10.52714/dthu.12.8.2023.1148","DOIUrl":"https://doi.org/10.52714/dthu.12.8.2023.1148","url":null,"abstract":"Trên cơ sở phân tích 8.114 cá thể từ 263 điểm thu mẫu từ năm 2016 đến 2021 và tổng kết từ các nghiên cứu trước đây, đã ghi nhận 44 loài thuộc 12 giống và 6 họ giun đất ở vùng Đông Nam bộ - Việt Nam. Trong đó, họ Megascolecidae chiếm ưu thế tuyệt đối với 37 loài (chiếm 84,09%), họ Moniligastridae và Octochaetidae mỗi họ có 2 loài, các họ còn lại Almidae, Rhinodrilidae và Ocnerodrilidae mỗi họ có 1 loài. Giống Metaphire có 21 loài, chiếm ưu thế so với các giống còn lại, kế đến là giống Amynthas (8 loài) và Polypheretima (5 loài). Khu hệ giun đất ở vùng Đông Nam Bộ (H’ = 3,93) có độ đa dạng loài cao hơn ở Đồng bằng sông Cửu Long (34 loài; H’ từ 1,79 đến 3,49), có Pontoscolex corethrurus là loài chiếm ưu thế về số lượng cá thể trong khi Amynthas polychaetiferus là loài chiếm ưu thế về sinh khối. Độ đa dạng về loài giun đất giảm dần theo độ cao từ vùng đồi núi xuống đến đồng bằng. Nhóm đất phù sa có độ đa dạng loài cao nhất, đến đất xám và thấp nhất là đất đỏ vàng. Sinh cảnh đất trồng cây ngắn ngày có độ đa dạng cao nhất, đến rừng, đất trồng cây lâu năm và bãi hoang.","PeriodicalId":489708,"journal":{"name":"Tạp chí Khoa học Đại học Đồng Tháp","volume":"14 13‐14","pages":"0"},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2023-11-08","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"135391601","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
{"title":"<span>Quản l&yacute; hoạt động gi&aacute;o dục địa phương cho học sinh c&aacute;c trường trung học cơ sở ở quận Thốt Nốt, th&agrave;nh phố Cần Thơ</span>","authors":"Văn Tâm Phạm","doi":"10.52714/dthu.12.03s.2023.1164","DOIUrl":"https://doi.org/10.52714/dthu.12.03s.2023.1164","url":null,"abstract":"Trong Chương trình giáo dục phổ thông 2018, kế hoạch thực hiện giáo dục địa phương là một thành phần hữu cơ của kế hoạch tổng thể thực hiện các hoạt động dạy học và giáo dục của nhà trường để hoàn thành nội dung giáo dục của tỉnh/thành phố, gồm những vấn đề cơ bản, mang tính thời sự về văn hóa, lịch sử, địa lí, kinh tế, xã hội, môi trường, hướng nghiệp của địa phương nhằm trang bị cho học sinh những hiểu biết về nơi sinh sống, bồi dưỡng cho học sinh tình yêu quê hương, có trách nhiệm với cộng đồng, biết trân trọng và phát huy văn hóa truyền thống quê hương, phát triển năng lực và phẩm chất, ý thức tìm hiểu và vận dụng những kiến thức đã học để giải quyết những vấn đề thực tiễn của địa phương. Việc đưa nội dung giáo dục địa phương vào chương trình giáo dục phổ thông được kỳ vọng góp phần giữ gìn bản sắc, giáo dục giá trị tốt đẹp của quê hương, đất nước cho thế hệ trẻ. Bài viết đánh giá chung về thực trạng quản lí hoạt động giáo dục địa phương của các trường trung học cơ sở ở quận Thốt Nốt, thành phố Cần Thơ; từ đó, đề xuất một số biện pháp để nâng cao chất lượng quản lí hoạt động giáo dục địa phương của lãnh đạo các trường, đáp ứng yêu cầu đổi mới Chương trình giáo dục phổ thông 2018.","PeriodicalId":489708,"journal":{"name":"Tạp chí Khoa học Đại học Đồng Tháp","volume":"18 1","pages":"0"},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2023-11-07","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"135539782","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}