{"title":"Tiếp cận chẩn đoán bệnh gan nhiễm mỡ liên quan chuyển hóa (Metabolic associatedfatty liver disease - MAFLD)","authors":"Phương Trần Ngọc Lưu, Thư Trần Phạm Phương","doi":"10.59715/pntjmp.2.2.2","DOIUrl":"https://doi.org/10.59715/pntjmp.2.2.2","url":null,"abstract":"Bệnh gan nhiễm mỡ liên quan chuyển hóa là bệnh lý thường gặp trong những năm gần đây và tên gọi này thay thế cho bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu. Tỷ lệ mắc bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu chiếm gần 25% dân số thế giới và có liên quan chặt chẽ với tỷ lệ bệnh nhân béo phì cũng như đề kháng insulin. Diễn tiến của bệnh không chỉ gây ra biến chứng nặng trên gan như xơ gan và ung thư gan mà còn làm tăng tỷ lệ tử vong trên các bệnh nhân có yếu tố nguy cơ tim mạch cao. Hội Gan Mật Châu Á Thái Bình Dương năm 2020 đã đưa các tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh gan nhiễm mỡ liên quan chuyển hóa dần thay thế cho bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu. Bài báo này nhằm mục đích nêu ra những ưu điểm đáng kể khi định nghĩa lại tiêu chuẩn chẩn đoán và cách tiếp cận bệnh gan nhiễm mỡ liên quan chuyển hóa.\u0000\u0000Abstract\u0000\u0000Metabolic associated fatty Liver Disease (MAFLD), a new definition of non - alcoholic fatty liver disease, hasbeen a common cause in recent years. The illness hasaffected early 25% of the global population and has strong relationship with obesity and insulin resistance. The serious consequences of the disease include cirrhosis and liver cancer, but also, it may lead to increased mortality of patients who have high risk factors of cardio - vascular diseases. In 2020, the asian pacific association for the study of the liver introduced the clinical practice guidelines with diagnostic criteria for MAFLD. The document is aimed to show the great advantages of re - defining criteria and approaches of diagnosing MAFLD.","PeriodicalId":330688,"journal":{"name":"Pham Ngoc Thach Journal of Medicine and Pharmacy","volume":"5 1","pages":"0"},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2023-05-20","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"117197629","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
{"title":"Khảo sát tương quan giữa thông số lá sàng với độ dày lớp sợi thần kinh và tổn thương thị trường ở bệnh nhân glôcôm góc mở nguyên phát","authors":"Vy Lý Ngọc Phương, Tuấn Trần Anh, Thành Đoàn Kim","doi":"10.59715/pntjmp.2.2.7","DOIUrl":"https://doi.org/10.59715/pntjmp.2.2.7","url":null,"abstract":"- Mục tiêu: Khảo sát mối liên hệ giữa độ dày và độ sâu lá sàng với tổn thương thị trường và độ dày lớp sợi thần kinh ở bệnh nhân glôcôm góc mở nguyên phát.\u0000- Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả có phân tích với 71 mắt POAG (glôcôm góc mở nguyên phát). Thông số lá sàng được chụp bằng EDI-OCT và bề dày lớp sợi thần kinh võng mạc quanh gai được chụp bằng máy Spactralis SD-OCT.\u0000- Kết quả: Độ dày, độ sâu lá sàng trung bình lần lượt là 197,05 ± 28,21 μm và 556,36 ± 170,61 μm. Hệ số tương quan nội bộ nhóm đánh giá sự đồng thuận tuyệt đối của giá trị thông số lá sàng cao (> 0,9), phản ánh độ tin cậy cao của giá trị thông số lá sàng đo được giữa hai lần đo. Sự tương quan nghịch mạnh được tìm thấy giữa độ sâu lá sàng trung bình với chỉ số MD (chức năng võng mạc) với r = -0,647. Độ dày lá sàng trung bình có mối tương quan thuận trung bình với chỉ số MD với r = 0,486. RNFL trung bình có mối tương quan thuận với độ dày lá sàng trung bình, và có mối tương quan nghịch với độ sâu lá sàng trung bình.\u0000- Kết luận: Thông số lá sàng ở bệnh nhân POAG có khả năng tái lập cao là một thông số đáng tin cậy, có thể chỉ ra sự tiến triển thực sự của bệnh. Có mối tương quan giữa độ dày và độ sâu lá sàng với RNFL và MD, trong đó độ sâu lá sàng có tương quan với MD và RNFL mạnh hơn độ dày lá sàng.\u0000\u0000Abstract\u0000\u0000- Objective: To correlate lamina cribrosa (LC) parameters to retinal nerve fiber layer thickness (RNFLT) and visual field (VF) defects in POAG patients.\u0000- Methods: In this observational cross - sectional study, a total of 71 POAG eyes were recruited to evaluate the optic nerve head by using EDI-OCT and thickness of the periapical retinal nerve fibers by Spactralis SD-OCT.\u0000- Results: The average lamina cribrosa thickness and depth were 197.05 ± 28.21 μm and 556.36 ± 170.61 μm, respectively. The absolute agreement of a single observer’s measurements was calculated with the interclass correlation coefficient (ICC) obtained from a 2 - way mixed - effect model. It reflected the high reliability of the lamina cribrosa parameter value measured between the two measurements (> 0.9). Significant associations was found between the lamina cribrosa thickness and depth with the MD index (r = 0,486 and r = -0.647, respectively). Mean RNFL was positively correlated with lamina cribrosa thickness, and negatively correlated with lamina cribrosa depth.\u0000- Conclusion: The lamina cribrosa parameter investigated by EDI-OCT in POAG patients with high reproducibility is a reliable laboratory parameter that can indicate the true progression of the disease. There is a correlation between lamina cribrosa thickness and depth with RNFL and retinal function (MD), in which lamina cribrosa depth has a stronger correlation with MD and RNFL than lamina cribrosa thickness.","PeriodicalId":330688,"journal":{"name":"Pham Ngoc Thach Journal of Medicine and Pharmacy","volume":"51 1","pages":"0"},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2023-05-20","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"130901785","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
{"title":"Khảo sát sự mất ổn định của phim nước mắt ở bệnh nhân sau phẫu thuật Phaco","authors":"Tuấn Trần Anh, Hoàng Huỳnh Phúc","doi":"10.59715/pntjmp.2.2.14","DOIUrl":"https://doi.org/10.59715/pntjmp.2.2.14","url":null,"abstract":"- Đặt vấn đề: Nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng phẫu thuật phaco có thể làm thay đổi hình thái phim nước mắt, và có thể gây ra hội chứng khô mắt hoặc làm trầm trọng thêm các triệu chứng khô mắt nếu không được điều trị kịp thời gây nên giảm chất lượng cuộc sống và thị lực của bệnh nhân. Chính vì điều này chúng tôi đã nghiên cứu ảnh hưởng của phẫu thuật đục thủy tinh thể lên sự ổn định của màng nước mắt trên bề mặt nhãn cầu.\u0000- Mục tiêu: Đánh giá các chỉ số của phim nước mắt sau phẫu thuật phaco; xác định mức độ khô mắt sau phẫu thuật phaco theo phân độ Sullivian và xác định tỷ lệ khô mắt theo tiêu chuẩn DEWS II và ADES sau phẫu thuật phaco.\u0000- Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt dọc trên 150 mắt của 142 bệnh nhân không có khô mắt trước phẫu thuật đã trải qua phẫu thuật phaco tại bệnh viện Mắt Phú Yên từ tháng 5/2022 đến tháng 11/2022.\u0000- Kết quả: Sau phẫu thuật 01 tuần, giá trị của điểm số OSDI, độ thẩm thấu phim nước mắt đều tăng lên. Nhưng sau phẫu thuật 01 tháng và 03 tháng các chỉ số này lại giảm xuống gần về mức trước phẫu thuật. Sau phẫu thuật 01 tuần, giá trị của test Schirmer, Tear break up time (TBUT) giản xuống. Nhưng sau phẫu thuật 01 tháng và 03 tháng các chỉ số này lại tăng lên gần về mức trước phẫu thuật. Tỷ lệ khô mắt sau phẫu thuật 01 tuần theo DEWS II và ADES là 31,3% và 5,3%, sau 1 tháng là 9,3% và 0,7%. Sau phẫu thuật 03 tháng không phát hiện bệnh nhân nào bị khô mắt.\u0000- Kết luận: Sự mất ổn định của phim nước mắt ở bệnh nhân sau mổ là thường gặp và tạm thời, chúng dần hồi phục lại gần giống như lúc đầu ở bệnh nhân không bị khô mắt trước đó. Sự mất ổn định của phim nước mắt không phải là đáng lo ngại nếu bệnh nhân được giải thích và được sử dụng nước mắt nhân tạo sau phẫu thuật ít nhất 3 tháng để giảm thiểu các triệu chứng do khô mắt sau phẫu thuật gây ra.\u0000\u0000Abstract\u0000\u0000- Background: Many studies have shown that phacoemulsification can change tear film morphology, and can cause dry eye syndrome or worsen dry eye symptoms if not treated promptly causing loss of quality of life and patient vision. Because of this, we investigated the influence of cataract surgery on the tear film stability on the ocular surface.\u0000- Objectives: To describe the change of indicators related to dry eye after phacoemulsification and incidence of dry eye after phacoemulsification.\u0000- Materials and method: Longitudinal, descriptive study on 150 eyes of 142 patients who under - went cataract surgery were included in a prospective study at the Eye Hospital in Phu Yen from May 2022 to November 2022.\u0000- Results: 1 week after surgery, the values of OSDI score, tear osmolarity both increased. But after 1 month and 3 months after surgery, these indexes dropped to close to the pre - operative level. 1 week after surgery, the value of Schirmer test, Tear break up time (TBUT) decreased. But after 1 month and 3 months after surgery, these indexes increased to nearly the pre - operative level. The incidence of dry eye ","PeriodicalId":330688,"journal":{"name":"Pham Ngoc Thach Journal of Medicine and Pharmacy","volume":"33 1","pages":"0"},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2023-05-20","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"114083657","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
{"title":"Yếu tố nguy cơ tổn thương thận cấp ở bệnh nhân điều trị tại Khoa hồi sức tích cực Bệnh viện Nhân Dân 115","authors":"Phát Nguyễn Lê Hồng, Thắng Vũ Đình","doi":"10.59715/pntjmp.2.2.17","DOIUrl":"https://doi.org/10.59715/pntjmp.2.2.17","url":null,"abstract":"- Đặt vấn đề: Tổn thương thận cấp là rối loạn chức năng cơ quan thường gặp nhất ở các khoa hồi sức, làm tăng tỷ lệ tử vong và gây ảnh hưởng xấu tới kết cục của bệnh nhân. Việc xác định các yếu tố nguy cơ tổn thương thận cấp là cần thiết vì phương pháp điều trị tối ưu nhất hiện nay vẫn là phòng ngừa và phát hiện sớm tổn thương thận cấp trên các bệnh nhân có nguy cơ cao trước khi các biến chứng xuất hiện. Vì vậy, chúng tôi thực hiện nghiên cứu với mục tiêu xác định các yếu tố nguy cơ tổn thương thận cấp ở bệnh nhân điều trị tại khoa hồi sức.\u0000- Mục tiêu: Xác định các yếu tố nguy cơ tổn thương thận cấp ở bệnh nhân điều trị tại khoa hồi sức.\u0000- Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu đoàn hệ tiến cứu trên 150 bệnh nhân nhập khoa hồi sức trong thời gian từ tháng 01/2020 tới tháng 06/2020.\u0000- Kết quả: Tỷ lệ tổn thương thận cấp tại khoa hồi sức là 53,33%, trong đó tổn thương thận cấp giai đoạn 3 chiếm tỷ lệ cao nhất. Các yếu tố nguy cơ độc lập của tổn thương thận cấp bao gồm: nhiễm khuẩn huyết (OR = 3,37, KTC 95% 1,03 - 11,01; p = 0,039), tiền căn bệnh thận mạn (OR = 3,4, KTC 95% 1,01 - 11,48, p = 0,042), điểm APACHE II (OR = 1,28, KTC 95% 1,11 - 1,47, p < 0,001) và sử dụng thuốc vận mạch (OR = 3,59, KTC 95% 1,02 - 12,69, p = 0,044). Điểm APACHE II ≥ 18 có giá trị tiên đoán tốt tổn thương thận cấp xuất hiện tại khoa hồi sức với độ nhạy là 84% và độ đặc hiệu là 67%.\u0000- Kết luận: Nhiễm khuẩn huyết, tiền căn bệnh thận mạn, điểm APACHE II cao và sử dụng thuốc vận mạch là những yếu tố nguy cơ tổn thương thận cấp tại khoa hồi sức. Điểm APACHE II dự đoán tốt tổn thương thận cấp tại khoa hồi sức.\u0000\u0000Abstract\u0000\u0000- Background: Acute kidney injury (AKI) is the most frequent organ dysfunction in patients admitted to the intensive care units (ICU), and is associated with higher mortality and adverse outcomes. It is crucial to define which patients are at risk of developing AKI because no specific treatment is available to reverse AKI and early recognition of such patients is likely to result in better outcomes. Thus, we conducted a study to determine risk factors of AKI in patients admitted to the ICU.\u0000- Objects: Determine risk factors of AKI in patients admitted to the ICU.\u0000- Methods: Prospective cohort study, on 150 patients admitted to the ICU, 115 people’s Hospital, from January 2020 to June 2020.\u0000- Results: AKI occurred in 53.33% ICU patients, withKDIGO stage 3 AKI accounted for the highest proportion. Independent risk factors for AKI were: sepsis (OR = 3.37, 95% CI 1.03 - 11.01, p = 0.039), prior chronic kidney disease (OR = 3.4, 95% CI 1.01 - 11.48, p = 0.042), increment in APACHE II score (OR = 1.28, 95% CI 1.11 - 1.47, p < 0.001) and vasopressors (OR = 3.59, 95% CI 1.02 - 12.69, p = 0.044). The APACHE II score of ≥ 18 significantly predicted AKI developed in the ICU with sensitivity of 84% and specificity of 67%.\u0000- Conclusion: Sepsis, history of CKD, APACHE II score and vasopressors are independent risk factors of AKI in patients admitted to the ICU. The APACHE II score","PeriodicalId":330688,"journal":{"name":"Pham Ngoc Thach Journal of Medicine and Pharmacy","volume":"145 1","pages":"0"},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2023-05-20","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"115085783","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
{"title":"Khảo sát sự biến đổi tế bào nội mô và bề dày trung tâm giác mạc sau phẫu thuật Phaco trên bệnh nhân đái tháo đường","authors":"Thành Đoàn Kim, Anh Nguyễn Khoa Phương","doi":"10.59715/pntjmp.2.2.16","DOIUrl":"https://doi.org/10.59715/pntjmp.2.2.16","url":null,"abstract":"- Đặt vấn đề: Đánh giá xem đái tháo đường ảnh hưởng gì đến lớp nội mô và bề dày giác mạc sau phẫu thuật Phaco.\u0000- Mục tiêu: So sánh tế bào nội mô, bề dày giác mạc sau phẫu thuật Phaco giữa nhóm mắc đái tháo đường và nhóm không đái tháo đường. Phân tích tương quan giữa mất tế bào nội mô giác mạc sau phẫu thuật với HbA1c, thời gian mắc đái tháo đường.\u0000- Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu cắt dọc trên 41 mắt của nhóm đái tháo đường và 41 mắt của nhóm chứng có chỉ định phẫu thuật Phaco. Theo dõi trước và sau phẫu thuật.\u0000- Kết quả: Tế bào nội mô giác mạc ở nhóm đái tháo đường giảm 6,17% nhiều hơn so với nhóm chứng giảm 4,00% sau phẫu thuật 1 tháng. Bề dày trung tâm giác mạc của nhóm đái tháo đường tăng nhiều hơn nhóm chứng sau phẫu thuật. HbA1c liên quan mạnh với sự giảm mật độ tế bào nội mô sau phẫu thuật.\u0000- Kết luận: Đái tháo đường làm tăng sự mất tế bào nội mô giác mạc sau phẫu thuật Phaco. HbA1c có liên quan đến sự giảm này.\u0000\u0000Abstract\u0000\u0000- Background: To assess how diabetes affects the corneal endothelial layer and center corneal thickness after Phacoemulsification.\u0000- Objectives: To compare corneal endothelial cell and central corneal thickness after Phacoemulsification between diabetic and nondiabetic patients. Correlation analysis between corneal endothelial cell loss after Phacoemulsification with HbA1c, duration of diabetes.\u0000- Materials and method: This prospective study included 41 eyes of diabetic patients and 41 eyes of nondiabetic patients who underwent phacoemulsification. To measure before and after surgery.\u0000- Result: The corneal endothelial cell losses 1 month after surgery were significantly higher in the diabetic group (6,17%) than in the nondiabetic group (4,00%). The center corneal thickness of the diabetic group increased more than that of the non - diabetic group after surgery. HbA1c showed a significantly correlated with postoperative corneal endothelial density change.\u0000- Conclusion: Diabetes increases corneal endothelial cell loss after Phacoemulsification. In the correlation analysis, HbA1c is associated with this reduction.","PeriodicalId":330688,"journal":{"name":"Pham Ngoc Thach Journal of Medicine and Pharmacy","volume":"18 1","pages":"0"},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2023-05-20","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"116946254","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Hoàng Ngô Thế, Vân Hoàng Ngọc, Dũng Hồ Sĩ, Điệp Lê Thị, Dũng Hồ Thượng, Thanh Lê Đình
{"title":"Hô hấp ký và nghiệm pháp đi bộ 6 phút ở bệnh nhân sau hồi phục Covid-19","authors":"Hoàng Ngô Thế, Vân Hoàng Ngọc, Dũng Hồ Sĩ, Điệp Lê Thị, Dũng Hồ Thượng, Thanh Lê Đình","doi":"10.59715/pntjmp.2.2.22","DOIUrl":"https://doi.org/10.59715/pntjmp.2.2.22","url":null,"abstract":"- Mục tiêu: Đánh giá hô hấp ký (HHK) và khoảng cách đi bộ 6 phút ở các bệnh nhân đã hồi phục sau COVID-19 và mối liên quan với độ nặng của nhiễm COVID-19 và hình ảnh xơ phổi.\u0000- Đối tượng và phương pháp: Cắt ngang mô tả kết trên 86 trường hợp (32 nam và 54 nữ, tuổi trung bình 53,2 ± 11,6, BMI 26,7 ± 6,2 kg/m2) được xác nhận COVID-19 đã hồi phục. Bệnh nhân được đánh giá bằng phương pháp đo HHK (FVC, FEV1, FEV1/ FVC, FEF 25 - 75 và PEF) và nghiệm pháp đi bộ 6 phút (ĐB6P) từ 3 đến 6 tháng sau khi xuất hiện các triệu chứng nhiễm COVID-19.\u0000- Kết quả: HHK bất thường 37,2% (32 trường hợp), với 13,9% hội chứng tắc nghẽn và 23,3% hội chứng hạn chế, trong đó hội chứng hạn chế phần lớn xảy ra ở nhóm viêm phổi nặng (92,3%) (p = 0,001). Khoảng cách trung bình đi bộ 6 phút có xu hướng ngắn hơn ở nhóm viêm phổi nặng 409,5 ± 54,6m, nhưng khác biệt không có ý nghĩa thống kê giữa 3 nhóm theo độ nặng khi mắc COVID-19 (p = 0,126). Hai mươi hai bệnh nhân (25,6%) có xơ phổi tồn lưu, thường gặp ở nhóm viêm phổi nặng (66,2%) (p = 0,023).\u0000- Kết luận: Hơn một phần ba bệnh nhân có bất thường HHK sau COVID-19. Viêm phổi nặng do COVID-19 gây hội chứng hạn chế và xơ phổi tồn lưu cao hơn khi so sánh với những bệnh nhân ở các nhóm có triệu chứng và viêm phổi nhẹ và trung bình.\u0000\u0000Abstract\u0000\u0000- Objective: Study of spirometry and six - minute walking distance result in patients who have recovered from COVID-19.\u0000- Methods: Descriptive cross - section on 86 cases (32 males and 54 females, mean age 53.2 ± 11.6, BMI 26.7 ± 6.2 kg/m2) confirmed COVID-19 recovery. Patients were evaluated by spirometry (FVC, FEV1, FEV1/FVC, FEF 25 - 75, and PEF) and a six - minute walk test (6MWT) 3 to 6 months after the onset of COVID-19 symptoms.\u0000- Results: Abnormal respiratory function rate was 37.2% (32 cases) with 13.9% obstructive spirometry pattern and 23.3% restrictive spirometric pattern. Restrictive pattern mostly occurred in the severe pneumonia group (92.3%) (p = 0.001). The mean walking distance of 6 minutes was shorter in the group with severe pneumonia (409.5 ± 54.6m), but the difference was not statistically significant between three groups (p = 0.126). Twenty - two patients (25.6%) had pulmonary fibrosis, which was common in the severe pneumonia group (66.2%) (p = 0.023).\u0000- Conclusion: More than a third of patients had abnormal respiratory function after COVID-19. Severe pneumonia caused by COVID-19 was associated with a higher prevalence of restrictive spirometric pattern and pulmonary fibrosis when compared with patients in mild and moderate pneumonia groups.","PeriodicalId":330688,"journal":{"name":"Pham Ngoc Thach Journal of Medicine and Pharmacy","volume":"37 10","pages":"0"},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2023-05-20","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"133008470","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
{"title":"Khảo sát mối tương quan giữa độ dày trung tâm giác mạc và hình ảnh đầu thị thần kinh trên OCT ở bệnh nhân glôcôm góc mở","authors":"Trang Nguyen Thi Ngoc","doi":"10.59715/pntjmp.2.2.20","DOIUrl":"https://doi.org/10.59715/pntjmp.2.2.20","url":null,"abstract":"- Mục đích: Để xác định mối tương quan giữa độ dày trung tâm giác mạc (Central corneal thickness: CCT) và đĩa thị, được xác định bằng chụp cắt lớp quang học (Optical coherence tomography: OCT) gai thị đối với bệnh nhân glôcôm góc mở nguyên phát đến khám tại khoa glôcôm.\u0000- Phương pháp: Mô tả cắt ngang trên 83 mắt của 54 bệnh nhân được chẩn đoán glôcôm góc mở nguyên phát nhãn áp đã được kiểm soát bằng thuốc đo độ dày trung tâm giác mạc bằng siêu âm pachymetry và chụp hình gai thị bằng SD-OCT (Spectral Domain OCT). Mối tương quan giữa các giá trị CCT và gai thị trên OCT đã được xác định.\u0000- Kết quả: Giá trị độ dày trung tâm giác mạc trung bình là 541,65 ± 32,06 µm. Nhóm giác mạc mỏng có diện tích đĩa, diện tích chén, tỷ số C/D (lần lượt là 2,48 ± 0,44mm2, 0,65 ± 0,27 mm2, 0,79 ± 0,12) lớn hơn so với nhóm giác mạc dày (lần lượt là 2,23 ± 0,46 mm2, 0,48 ± 0,38 mm2, 0,72 ± 0,15). Còn nhóm giác mạc mỏng có diện tích vành, lớp sợi thần kinh võng mạc (Retinal nerve fiber layer: RNFL) (lần lượt là 0,78 ± 0,39 mm2, 60,97 ± 16,33mm) nhỏ hơn so với nhóm giác mạc dày (lần lượt là 0,86 ± 0,41, 69,22 ± 18,80). Diện tích vành, RNFL có tương quan thuận với CCT (lần lượt là r = 0,301, p = 0,024 và r = 0,431, p = 0,036). Diện tích chén, tỷ số C/D có tương quan nghịch với CCT (lần lượt là r = -0,208, p = 0,045 và r = -0,298, p = 0,041).\u0000- Kết luận: Giác mạc mỏng hơn dường như có liên quan đến chén thị lớn hơn và RNFL mỏng hơn ở bệnh nhân glôcôm góc mở nguyên phát đến khám tại khoa glôcôm.\u0000\u0000Abstract\u0000\u0000- Purpose: To identify correlation between the central corneal thickness (CCT) and the optic disc, as determined by optical computed tomography (OCT) of the optic disc in primary open-angle glaucoma patients seen in a specialist glaucoma service.\u0000- Methods: Cross - sectional study in 83 eyes of 54 patients diagnosed with primary open - angle glaucoma were controlled intraocular pressure by measuring the central corneal thickness by ultrasound pachymetry and imaging by SD-OCT. The correlation between the CCT values and the optic head image on OCT was determined.\u0000- Result: Mean thickness of the corneal center values were 541.65 ± 32.06 µm. The thin corneal thickness group had a larger disc area, cup area, and C/D ratio (2.48 ± 0.44mm2, 0.65 ± 0.27 mm2, 0.79 ± 0.12, respectively) with thick corneal thickness group (2.23 ± 0.46 mm2, 0.48 ± 0.38 mm2, 0.72 ± 0.15, respectively). As for the thin corneal thickness group, the rim area, retinal nerve fiber layer (RNFL) (0.78 ± 0.39 mm2, 60.97 ± 16.33mm, respectively) were smaller than the thick corneal thickness group is (0.86 ± 0.41 mm2, 69.22 ± 18.80 mm, respectively). Rim area, RNFL were positively correlated with CCT (r = 0.301, p = 0.024 and r = 0.431, p = 0.036, respectively). Cup area, C/D ratio were negatively correlated with CCT (r = -0.208, p = 0.045 and r = -0.298, p = 0.041, respectively).\u0000- Conclusion: Thinner cornea appear to be associated with larger optic cup and thinner RNFL in the eyes of primary open - angle glauc","PeriodicalId":330688,"journal":{"name":"Pham Ngoc Thach Journal of Medicine and Pharmacy","volume":"841 1","pages":"0"},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2023-05-20","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"123017549","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Thịnh Vũ Hữu, Anh Trương Thị Tú, Tuấn Nguyễn Anh, Lĩnh Trần Ngọc, Dương Nguyễn Thái Thùy, Mạnh Đường Hùng, Phát Nguyễn Thành
{"title":"Kiến thức, thực hành về quản lý tổn thương do tì đè của điều dưỡng chăm sóc người bệnh giới hạn vận động","authors":"Thịnh Vũ Hữu, Anh Trương Thị Tú, Tuấn Nguyễn Anh, Lĩnh Trần Ngọc, Dương Nguyễn Thái Thùy, Mạnh Đường Hùng, Phát Nguyễn Thành","doi":"10.59715/pntjmp.2.2.9","DOIUrl":"https://doi.org/10.59715/pntjmp.2.2.9","url":null,"abstract":"- Đặt vấn đề: Tổn thương do tì đè (TTDTĐ) gây ra gánh nặng kinh tế, ảnh hưởng đến người bệnh (NB), gia đình NB, hệ thống y tế và xã hội. Giảm tỉ lệ TTDTĐ là mục tiêu quan trọng của chiến lược đảm bảo an toàn người bệnh (ATNB). Nghiên cứu được thực hiện nhằm xác định tỉ lệ điều dưỡng có kiến thức, thực hành đúng về quản lý TTDTĐ và các yếu tố liên quan.\u0000- Đối tượng - Phương pháp: Thực hiện nghiên cứu cắt ngang mô tả, khảo sát kiến thức và thực hành về quản lý tổn thương do tì đè của 43 điều dưỡng chăm sóc làm việc tại Khoa Hồi sức tích cực và Khoa Thần kinh, Bệnh viện Đại học Y dược Thành phố Hồ Chí Minh. Nghiên cứu sử dụng bộ câu hỏi 45 câu đánh giá kiến thức và 26 câu tự đánh giá thực hành và thu thập các đặc điểm cá nhân điều dưỡng bao gồm tuổi, giới tính, đơn vị công tác, trình độ chuyên môn, thâm niên và số TTDTĐ chăm sóc trung bình 1 tháng.\u0000- Kết quả: Tỉ lệ điều dưỡng có kiến thức đúng là 86,1%, thực hành đúng là 60,5%. Không có mối liên hệ có ý nghĩa thống kê giữa kiến thức và thực hành và giữa kiến thức, thực hành, các đặc điểm giới tính, tuổi, đơn vị công tác, thâm niên của điều dưỡng ngoại trừ trình độ của điều dưỡng, p = 0,024. Điều dưỡng chăm sóc nhiều TTDTĐ hơn có điểm kiến thức cao hơn, p = 0,011.\u0000- Kết luận: Tỉ lệ điều dưỡng có kiến thức đúng khá cao nhưng không tương ứng với thực hành.\u0000\u0000Abstract\u0000\u0000- Background: Pressure Injury (PI) places a significant burden on geriatric patients, their families, and caregivers, resulting in a social and economic burden. Reducing the incidence of PI is an important objective of the patient safety strategy. This study aimed to determine the knowledge and practice of nurses on management of pressure injuries.\u0000- Objective: Determine the percentage of nurses who have correct knowledge and practice in the management of pressure injuries and find out the relationship between knowledge, practice and nursing characteristics.\u0000- Material and methods: We conducted a descriptive cross - sectional study, surveying the knowledge and practice of pressure injury management of 43 nursing staffs working at Critical Care Unit and the Neurology Department of University hospital. The study used a questionnaire of 45 knowledge assessment questions and 26 practice self - assessment questions and collected individual characteristics of nurses, including age, gender, working place, professional qualifications, seniority, and the average number of pressure injuries per month.\u0000- Results: The percentage of nurses with correct knowledge is 86.1%; correct practice is 60.5%. There was no statistically significant relationship between knowledge and practice, as well as between knowledge and practice and gender, age, work place, and seniority of nurses except for nursing qualification, p = 0.024. Nurses who take care of more PIs have higher knowledge scores, p = 0.011.\u0000- Conclusion: Nursing staffs had good knowledge of pressure injury management but did not improve in practice.","PeriodicalId":330688,"journal":{"name":"Pham Ngoc Thach Journal of Medicine and Pharmacy","volume":"24 1","pages":"0"},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2023-05-20","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"126977940","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
{"title":"Kiến thức và thực hành về phòng ngừa chuẩn của sinh viên Điều dưỡng năm 3 và 4 Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch","authors":"Yến Nguyễn Hồng, Linh Nguyễn Hồng Khánh","doi":"10.59715/pntjmp.2.2.24","DOIUrl":"https://doi.org/10.59715/pntjmp.2.2.24","url":null,"abstract":"- Đặt vấn đề: Phòng ngừa chuẩn (PNC) là một trong những biện pháp cơ bản của phòng ngừa và kiểm soát nhiễm khuẩn bệnh viện. Sinh viên Điều dưỡng có ảnh hưởng lớn trong việc giảm thiểu tình trạng nhiễm khuẩn bệnh viện khi chăm sóc người bệnh nên cần phải có kiến thức đúng và thực hành đúng về PNC.\u0000- Mục tiêu: Xác định tỷ lệ sinh viên Điều dưỡng năm 3 và 4 trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2022 có kiến thức đúng và thực hành đúng về PNC và mối tương quan giữa kiến thức và thực hành.\u0000- Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang trên 184 sinh viên Điều dưỡng năm 3 và 4 trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch. Sử dụng bộ câu hỏi được thiết kế sẵn để khảo sát kiến thức và thực hành về PNC.\u0000- Kết quả: Tỷ lệ sinh viên Điều dưỡng năm 3 và 4 có kiến thức đúng và thực hành đúng về PNC lần lượt là 84,2% và 52,7%. Có mối tương quan giữa kiến thức và thực hành về PNC.\u0000- Kết luận: Tỷ lệ sinh viên Điều dưỡng năm 3 và 4 về PNC có kiến thức đúng cao và thực hành đúng tương đối thấp. Có mối tương quan giữa kiến thức và thực hành về PNC.\u0000\u0000Abstract\u0000\u0000- Background: Standard precautions (SPs) are one of the fundamental measures of prevention and control of nosocomial infections. Nursing students have a great influence in reducing hospital infections when caring for patients, so it is necessary to have the correct knowledge and correct practice about SPs.\u0000- Objective: Determine the rate of correct knowledge and correct practice of nursing students at year 3 and 4 of Pham Ngoc Thach University of Medicine in 2022 about SPs and correlation between knowledge and practice.\u0000- Subjects and method: This is a cross - sectional study on 184 nursing students at year 3 and 4 of Pham Ngoc Thach University of Medicine. Using a set of pre - designed questionnaires to survey students’ knowledge and practice about SPs.\u0000- Result: Percentage of nursing students at year 3 and 4 with correct knowledge and correct practice about SPs are 84.2% and 52.7%. There is a correlation between knowledge and practice about SPs.\u0000- Conclusion: The proportion of nursing students at year 3 and 4 about SPs with correct knowledge is high and correct practice is relatively low. There is a correlation between knowledge and practice about SPs.","PeriodicalId":330688,"journal":{"name":"Pham Ngoc Thach Journal of Medicine and Pharmacy","volume":"81 1","pages":"0"},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2023-05-20","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"126631519","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
{"title":"Giá trị của tỷ số neutrophil trên lymphocyte trong tiên đoán tổn thương thận cấp ở bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết và sốc nhiễm khuẩn điều trị tại khoa hồi sức tích cực Bệnh viện Nhân Dân 115","authors":"Duy Đặng Công, Thắng Vũ Đình, Tường Trần Thị Khánh, Khoa Trần Hoàng Đăng","doi":"10.59715/pntjmp.2.2.5","DOIUrl":"https://doi.org/10.59715/pntjmp.2.2.5","url":null,"abstract":"- Đặt vấn đề: Tổn thương thận cấp là biến chứng phổ biến trên bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết. Biến chứng trên thận làm kéo dài thời gian và chi phí điều trị, gia tăng đáng kể tỷ lệ tử vong cũng như đưa đến suy thận giai đoạn cuối. Dự đoán sớm những bệnh nhân có nguy cơ tiến triển tổn thương thận cấp giúp nhà lâm sàng có thái độ xử trí tích cực, phòng ngừa tổn thương thận xảy ra. Hiện nay creatinine vẫn là tiêu chuẩn vàng trong chẩn đoán tổn thương thận cấp. Tuy nhiên creatinine thường tăng ở giai đoạn tương đối muộn và bị ảnh hưởng bởi khối lượng cơ cũng như tình trạng dinh dưỡng của bệnh nhân, điều này có thể dẫn đến chậm trễ trong chẩn đoán và điều trị. Một số dấu ấn sinh học mới giúp phát hiện sớm tổn thương thận nhưng chi phí cao và chưa sẵn có trong thực hành lâm sàng. Trong khi đó, nhiều nghiên cứu cho thấy tỷ số neutrophil trên lymphocyte có giá trị tương đối cao trong tiên đoán biến chứng này là một xét nghiệm thường quy, chi phí thấp, không xâm lấn. Vì thế chúng tôi thực hiện đề tài nghiên cứu này nhằm đánh giá vai trò của tỷ số neutrophil trên lymphocyte trong tiên đoán sớm tổn thương thận cấp trên bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết và sốc nhiễm khuẩn.\u0000- Mục tiêu: Xác định các yếu tố nguy cơ của tổn thương thận cấp (TTTC) trên bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết (NKH) và sốc nhiễm khuẩn (SNK). So sánh một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và tỷ lệ tử vong ở bệnh nhân NKH và SNK có TTTC và không TTTC. Xác định điểm cắt tối ưu, độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị tiên đoán dương, giá trị tiên đoán âm, AUC của tỷ số neutrophil trên lymphocyte (NLR) trong tiên đoán tổn thương thận cấp ở bệnh nhân NKH và SNK.\u0000- Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu đoàn hệ trên bệnh nhân NKH và SNK tại khoa Hồi sức tích cực - Chống độc Bệnh viện Nhân dân 115 từ tháng 12/2021 đến tháng 6/2022.\u0000- Kết quả: Tỷ lệ TTTC là 59,18%, trong đó giai đoạn 2 chiếm đa số (46,55%). Dân số nghiên cứu có tuổi trung bình là 66 ± 12,02, điểm APACHE II và SOFA trung vị lần lượt là 21 và 7 điểm, HATB 68,35 mmHg và tỷ lệ cần sử dụng thuốc vận mạch là 62,1%. Tỷ lệ tử vong trong nhóm có TTTC cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm không TTTC (51,72% so với 22,50 %). Hô hấp là cơ quan nhiễm trùng thường gặp nhất (47,96%). Tỷ lệ cấy máu và cấy bệnh phẩm dương tính lần lượt là 18,37% và 81,6%. Trong đó, tác nhân gây bệnh thường gặp nhất là Klebsiella Pneumoniae (22,67%). Các yếu tố nguy cơ độc lập của TTTC sau khi phân tích hồi quy đơn và đa biến bao gồm: TC (OR = 0,99 (0,98 - 0,99)), tỷ số NLR (OR = 1,17 (1,03 - 1,34)) và điểm APACHE II (OR = 1,29 (1,07 - 1,54)). Điểm cắt NLR ≥ 12,28 có độ nhạy và độ đặc hiệu lần lượt là 90,24% và 75% và AUC = 0,83 trong tiên đoán tổn thương thận.\u0000- Kết luận: Có thể sử dụng tỷ số NLR với ngưỡng điểm cắt ≥ 12,28 từ mẫu công thức máu tại thời điểm bệnh nhân được chẩn đoán NKH hoặc SNK để xác định những bệnh nhân có nguy cơ cao diễn tiến TTTC.\u0000\u0000Abstract\u0000\u0000- Background: Acute kidney injury is a common complication among septic patients, which is associated with prolonged treatment","PeriodicalId":330688,"journal":{"name":"Pham Ngoc Thach Journal of Medicine and Pharmacy","volume":"591 1","pages":"0"},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2023-05-20","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"131625842","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}