Thủy Nguyễn Thị Ngọc, Dương Hoàng Đình, Việt Trần Như Hưng, Mỹ Phạm Hoàn, Hương Trần Đinh
{"title":"Nội soi màng phổi vô cảm tại chỗ trong chẩn đoán tràn dịch màng phổi chưa rõ nguyên nhân tại Bệnh viện Nhân Dân Gia Định","authors":"Thủy Nguyễn Thị Ngọc, Dương Hoàng Đình, Việt Trần Như Hưng, Mỹ Phạm Hoàn, Hương Trần Đinh","doi":"10.59715/pntjmp.2.2.12","DOIUrl":"https://doi.org/10.59715/pntjmp.2.2.12","url":null,"abstract":"- Đặt vấn đề: Tràn dịch màng phổi (TDMP) là một thách thức trong việc chẩn đoán và điều trị. Các phương pháp ít xâm lấn như chọc hút dịch, sinh thiết mù,... chỉ giúp xác định được nguyên nhân 60% - 90% các trường hợp [1], trong khi NSMP là 95% - 100%. Nghiên cứu này nhằm đánh giá tính hiệu quả và an toàn của nội soi màng phổi (NSMP) vô cảm tại chỗ (VCTC) ở bệnh nhân tràn dịch màng phổi chưa rõ nguyên nhân.\u0000- Đối tượng - Phương pháp: Hồi cứu, mô tả, loạt ca từ 01/2015 đến 03/2021 tại bệnh viện Nhân Dân Gia Định.\u0000- Kết quả: Với 21 bệnh nhân, nam: nữ là 1,33:1, tuổi trung bình 57,4 ± 11,6 tuổi. Các triệu chứng gồm khó thở, đau ngực, sốt, ho, sụt cân. Không có bệnh nhân tiền căn bệnh lý ác tính. Phần lớn bệnh nhân có TDMP lượng nhiều, trong đó 23,81% tái lập từ 2 lần trở lên trong thời gian nằm viện. Chụp CLVT tăng tỉ lệ phát hiện các tổn thương ở phổi, màng phổi, và các tổn thương di căn. Có 14 bệnh nhân được thực hiện STMPK (66,67%), nhưng chưa xác định được nguyên nhân. NSMP VCTC được thực hiện với thời gian trung bình là 42,62 ± 12 phút. Hiệu quả chẩn đoán của phương pháp này là 85,71%. Thời gian đặt ống dẫn lưu sau mổ 4,24 ± 2,54 ngày. Không có biến chứng lớn và tử vong sau mổ.\u0000- Kết luận: NSMP VCTC là phương pháp có nhiều ưu điểm, hiệu quả chẩn đoán cao, ít biến chứng, với tiềm năng trở thành công cụ đắc lực không chỉ cho phẫu thuật viên, mà còn cho các bác sĩ nội khoa trong chẩn đoán nguyên nhân TDMP.\u0000\u0000Abstract\u0000\u0000- Introduction: Pleural effusion presents a diagnostic and therapeutic challenge. Less invasive methods such as aspiration, blind biopsy, ... help identify the cause in 60% - 90% of cases [1], while NSMP is 95% - 100%. This study aims to evaluate the efficacy and safety of local anesthetic thoracoscopy in patients with unknown cause pleural effusion.\u0000- Materials - Methods: Retrospective, descriptive, case series from January 2015 to March 2021 at Nhan Dan Gia Dinh Hospital.\u0000- Results: 21 patients in which male: female was 1.33:1, mean age was 57.4 ± 11.6 years old. Symptoms included dyspnea, chest pain, fever, cough, and weight loss. No patient had a history of malignancy. Most of the patients had large pleural effusion, of which 23.81% had recurrent more than 2 times. CT scan increased the detection rate of lung, pleural, and metastatic lesions. 14 patients had been performed MTP (66.67%), but unidentified the cause. Thoracoscopy under local anesthetic performed in 21 patients, mean time surgery was 42.62 ± 12 minutes, identified causes 85.71% of cases, in which 61.9% malignant, 19.05% tuberculosis, 4.76% coal dust, 9.52% atypical inflammation. Postoperative drainage 4.24 ± 2.54 days. There was no major complications and mortality.\u0000- Conclusions: Thoracoscopyunder local anesthetic is safe and efficiency, with the potential to become an effective tool not only for surgeons, but also pulmonologist in diagnosing the causes of pleural effusion.","PeriodicalId":330688,"journal":{"name":"Pham Ngoc Thach Journal of Medicine and Pharmacy","volume":"23 1","pages":"0"},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2023-05-20","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"132823473","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Cúc Trần Thị Thu, Công Võ Hồng Minh, Ngọc Chung Mỹ
{"title":"Phương pháp điều trị và sống còn trên bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan","authors":"Cúc Trần Thị Thu, Công Võ Hồng Minh, Ngọc Chung Mỹ","doi":"10.59715/pntjmp.2.2.8","DOIUrl":"https://doi.org/10.59715/pntjmp.2.2.8","url":null,"abstract":"- Mở đầu: Ung thư biểu mô tế bào gan (UTBMTBG) là một trong những loại ung thư phổ biến nhất toàn trên thế giới. Theo báo cáo của Tổ chức ghi nhận ung thư toàn cầu (GLOBOCAN) năm 2020 ghi nhận có thêm 905.677 ca bệnh mới và đứng hàng thứ 6 trong các loại ung thư ở cả hai giới. Với sự nỗ lực trong việc tầm soát phát hiện sớm bệnh và những tiến bộ mới trong phương pháp điều trị nhưng tỉ lệ tử vong của bệnh nhân UTBMTBG vẫn còn cao với tỉ lệ là 8,3%, đứng hàng thứ ba sau ung thư phổi và ung thư đại trực tràng.\u0000- Mục tiêu: Tỉ lệ sống còn 5 năm và ảnh hưởng của phương pháp điều trị lên sống còn 5 năm của bệnh nhân UTBMTBG.\u0000- Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu đoàn hệ hồi cứu. Chúng tôi thu nhận 334 trường hợp UTBMTBG đến khám và điều trị tại bệnh viện Nhân dân Gia Định (BV NDGĐ) trong khoảng thời gian từ 01/01/2016 đến ngày 31/12/2020. Bệnh nhân được theo dõi ghi nhận các kết cục: sống, tử vong hoặc mất dấu theo dõi cho đến khi kết thúc nghiên cứu. Phân tích hồi quy Cox khảo sát mối liên quan giữa sống còn 5 năm với các phương pháp điều trị. Dữ liệu được phân tích trên phần mềm thống kê mã nguồn mở R phiên bản 3.2.5.\u0000- Kết quả: Tuổi trung bình trong nghiên cứu là 62,7 tuổi, bệnh nhân trẻ nhất là 29 tuổi và lớn tuổi nhất là 91 tuổi. Tỉ lệ Nam: Nữ là 3:1, với 262 bệnh nhân nam (78,4%) và 72 bệnh nhân nữ (21,6%). Nghiên cứu ghi nhận 103 trường hợp tử vong chiếm tỉ lệ 30,8%. Tỉ lệ sống còn 5 năm là 36,9% (KTC 95% 26,9 - 50,6%), tỉ lệ sống còn 3 năm là 58,7% (KTC 95% 51,7 - 66,6%), tỉ lệ sống còn 2 năm là 68,6% (KTC 95% 62,7 - 75%) và tỉ lệ sống còn 1 năm là 79,8% (KTC 95% 75 - 84,6%). Đa số các trường hợp trong mẫu nghiên cứu được điều trị bằng phương pháp TACE (37,3%) và phối hợp nhiều phương thức điều trị. Nhóm bệnh nhân chỉ điều trị chăm sóc giảm nhẹ có tỉ lệ tử vong cao, trong khi các bệnh nhân trong nhóm điều trị bằng phương pháp TACE, RFA, phẫu thuật và điều trị đa mô thức có tỉ lệ sống cao. Ngoài ra, ở nhóm bệnh nhân được điều trị bằng Sorafenib có tỉ lệ sống và tử vong là như nhau. Phối hợp đa mô thức (HR = 0,03, KTC95% 0,01 - 0,06; p < 0,01) và RFA (HR = 0,03; KTC 95% 0 - 0,22; p < 0,001) giúp giảm nguy cơ tử vong đáng kể so với điều trị giảm nhẹ.\u0000- Kết luận: Phối hợp điều trị đa mô thức và RFA giúp giảm nguy cơ tử vong đáng kể. Các trường hợp RFA là các trường hợp phát hiện bệnh ở giai đoạn sớm, điều này cho thấy rằng việc theo dõi các đối tượng nguy cơ UTBMTBG và phát hiện bệnh ở giai đoạn sớm đóng vai trò quan trọng trong tiên lượng sống còn UTBMTBG.\u0000\u0000Abstract\u0000\u0000- Background: Hepatocellular carcinoma (HCC) is one of the most common cancers in the world. According to the GLOBOCAN report in 2020, there were an estimated 905.677 new cases, ranking sixth among the most common cancers in both sexes. The 5 - year survival rate of individuals with HCC is still low despite several attempts in screening for early diagnosis of the disease and improvements in treatment methods.\u0000- Objectives: 5 - year survival rate and effect of treatment patterns on 5 - y","PeriodicalId":330688,"journal":{"name":"Pham Ngoc Thach Journal of Medicine and Pharmacy","volume":"43 1","pages":"0"},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2023-05-20","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"128046838","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Thủy Lâm Thị Thu Thủy, Hào Nguyễn Trọng Hào, Phúc Nguyễn Việt Thanh, Hiến Nguyễn Trọng
{"title":"Đặc điểm tế bào học cổ tử cung trên bệnh nhân nữ sùi mào gà","authors":"Thủy Lâm Thị Thu Thủy, Hào Nguyễn Trọng Hào, Phúc Nguyễn Việt Thanh, Hiến Nguyễn Trọng","doi":"10.59715/pntjmp.2.2.19","DOIUrl":"https://doi.org/10.59715/pntjmp.2.2.19","url":null,"abstract":"Bệnh sùi mào gà do HPV (human papilloma virus) gây ra, lây truyền qua dịch tiết (máu, chất tiết sinh dục, …) khi quan hệ tình dục hoặc tiếp xúc da trần. Khả năng gây ác tính hoá các tổn thương, nhất là khi nhiễm HPV-16 và HPV-18 là một đặc điểm quan trọng cần được chú ý để lên kế hoạch kiểm tra tế bào học cổ tử cung nhằm phát hiện sớm các tổn thương ác tính và đưa ra xử trí kịp thời.\u0000- Mục tiêu: Khảo sát các đặc điểm biến đổi hình thái trên Pap smear của bệnh nhân nữ bị sùi mào gà tại bệnh viện Da Liễu TP. Hồ Chí Minh trong thời gian từ tháng 03/2022 đến tháng 07/2022.\u0000- Phương pháp và thiết kế: Nghiên cứu loạt ca được thực hiện trên những phụ nữ trưởng thành được chẩn đoán lâm sàng sùi mào gà. Bệnh nhân được xét nghiệm định type HPV và khảo sát bệnh lý lây truyền qua đường tình dục (STD) trong dịch tiết. Phết tế bào cổ tử cung Pap smear tại bệnh viện Da Liễu TP. Hồ Chí Minh. Các thông tin dịch tễ và lâm sàng được thu thập bằng bảng phỏng vấn. Nhập liệu và xử lý dữ liệu bằng SPSS 25.\u0000- Kết quả: Nghiên cứu đã ghi nhận được 224 bệnh nhân nữ bị sùi mào gà với độ tuổi trung bình là 28,55 ± 8,38. 73% bệnh nhân bị sùi mức độ nhẹ, 27% bệnh nhân bị sùi mức độ nặng. Genotype HPV 6 và 11 chiếm tỉ lệ 40.96%. Tỉ lệ nhiễm các genotype HPV nguy cơ cao là 62.12%. Biến đổi tế bào học trên Pap smear chủ yếu là NILM (Negative for intra - epithelial lesions and malignancy - Biến đổi biểu mô lành tính) (72%), kế đó là LSIL (Low - grade squamous intraepithelial lesion - Tổn thương tế bào biểu mô vảy mức độ thấp) (21%), tỉ lệ bất thường của ASCUS (Atypical squamous cells of undetermined significance - Tế bào lát không điển hình có ý nghĩa không xác định) là 7%. Các yếu tố có liên quan đến biến đổi bất thường tế bào học Pap smear bao gồm nhóm tuổi, đặc điểm sùi và genotype của HPV (p < 0,05).\u0000- Kết luận: NILM chiếm tỉ lệ cao nhất, còn ASCUS chiếm tỉ lệ thấp nhất. Các yếu tố nhóm tuổi, đặc điểm genotype của HPV có liên quan đến bất thường tế bào học trên Pap smear của các bệnh nhân nữ bị sùi mào gà.\u0000\u0000Abstract\u0000\u0000- Introduction: Genital wart is one of the most common sexually transmitted diseases. The responsible pathogenis human papilloma virus (HPV). The virus causes infection by exposure to contaminated body fluids (i.e, blood or genital fluids) through sexual intercourse or skin contact. The ability of causing malignancy, especially with HPV genotype 16 and 18 infections, is a key feature supporting the routine examination of cervical cytology for early detection and proper management.\u0000- Objectives: To describe pathological changes of cervical Pap smear in female patients diagnosed with genital wart at Ho Chi Minh City Dermato - Venereology Hospital from March to July, 2022.\u0000- Methods: This case series study involved female patients who were clinically diagnosed of genital wart. From vaginal discharge, genotype of HPV is identified as well as other comorbid STDs. Cervical cytology swab (Pap smear) was performed at Ho Chi Minh City Hospital of Dermato - Venereology. Epi","PeriodicalId":330688,"journal":{"name":"Pham Ngoc Thach Journal of Medicine and Pharmacy","volume":"17 1","pages":"0"},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2023-05-20","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"129939316","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Minh Trương Hoàng, Phong Trần Thanh, Anh Trần Lê Duy
{"title":"Kết quả ghép thận ở bệnh nhân chạy thận nhân tạo chu kỳ và thẩm phân phúc mạc trước mổ ghép tại Bệnh viện Nhân Dân 115","authors":"Minh Trương Hoàng, Phong Trần Thanh, Anh Trần Lê Duy","doi":"10.59715/pntjmp.2.1.4","DOIUrl":"https://doi.org/10.59715/pntjmp.2.1.4","url":null,"abstract":"- Đặt vấn đề: Đa số các bệnh nhân (BN) được lọc máu: chạy thận nhân tạo (CTNT) hoặc thẩm phân phúc mạc (TPPM) trước ghép.\u0000- Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả sau ghép thận ở bệnh nhân CTNT và TPPM trước mổ tại Bệnh viện Nhân Dân 115.\u0000- Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu mô tả 300 BN ghép thận từ người sống cho thận tại Bệnh viện Nhân Dân 115.\u0000- Kết quả: Có 248 BN thực hiện CTNT và 52 BN thực hiện TPPM trước mổ ghép thận, tỉ lệ 4,76. Tuổi trung bình: 44,04 tuổi (CTNT) và 40,58 tuổi (TPPM). Giới: 70 nữ - 178 nam (CTNT) và 21 nữ - 31 nam (TPPM). Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về: BMI, thời gian điều trị thay thế thận trước ghép, quan hệ huyết thống, số lần mổ ghép thận, lượng nước tiểu trước ghép, dung tích bàng quang, các bệnh kết hợp ở hai nhóm bệnh nhân CTNT và TPPM trước mổ. Nhóm CTNT nhận thận trái từ người hiến nhiều hơn nhóm TPPM với p < 0,05. Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tỉ lệ chậm hồi phục chức năng thận (delayed graft function: DGF), nhiễm trùng niệu, thuyên tắc tĩnh mạch, biến chứng sau ghép và tỉ lệ sống còn tại thời điểm 1 năm sau ghép giữa 2 nhóm.\u0000- Kết luận: Không có sự khác biệt về đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng giữa 2 nhóm BN được lọc máu trước ghép cũng như kết quả sau ghép thận.\u0000\u0000Abstract\u0000\u0000- Background: The majority of patients received hemodialysis (HD) or peritoneal dialysis (PD) pre - transplant.\u0000- Objective: to investigate clinical, paraclinical characteristics and outcomes after kidney transplantation in patients with HD and PD before surgery at 115 People’s Hospital.\u0000- Materials and Methods: Retrospective description of 300 kidney transplant recipients from living donors at 115 People’s Hospital.\u0000- Results: There were 248 patients who performed HD and 52 patients who performed PD before kidney transplant surgery with the rate is 4.76. The recipient have mean age of recipie: 44.04 (HD) and 40.58 (PD), Gender: 70 female - 178 male (HD) and 21 female - 31 male (PD).\u0000There was no statistically significant difference in: BMI, duration of pre - transplant renal replacement therapy, blood relationship, number of kidney transplant operations, pre - transplant urine output, bladder capacity, comorbidities in two groups of patients with HD and PD before surgery. The HD group received more left kidney from the donor than the PD group with p < 0.05\u0000There was no statistically significant difference in delayed graft function (DGF), urinary tract infection, venous thromboembolism, post - transplant complications and survival at 1 year after transplantation between 2 groups.\u0000- Conclusions: There was no difference in clinical and paraclinical characteristics between the 2 groups of patients undergoing dialysis before transplantation as well as the outcomes after kidney transplantation.","PeriodicalId":330688,"journal":{"name":"Pham Ngoc Thach Journal of Medicine and Pharmacy","volume":"46 1","pages":"0"},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2023-03-20","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"116408279","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
{"title":"Mối liên quan giữa hạ Ma - giê máu và biến chứng võng mạc trên người đái tháo đường típ 2","authors":"Khánh Lê La Kim, Hoa Lê Tuyết","doi":"10.59715/pntjmp.2.1.17","DOIUrl":"https://doi.org/10.59715/pntjmp.2.1.17","url":null,"abstract":"- Mục tiêu: Ion ma - giê (Mg) đóng vai trò quan trọng trong chuyển hóa glucose. Thiếu ma - giê kín đáo hay hạ Mg máu rõ làm nặng thêm tình trạng đề kháng insulin, bất dung nạp carbohydrate và phát triển biến chứng mạn ở người đái tháo đường (ĐTĐ). Nghiên cứu đánh giá tình trạng hạ Mg và mối liên quan với bệnh võng mạc ĐTĐ ở người đái tháo đường típ 2 .\u0000- Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang trên 98 bệnh nhân ĐTĐ típ 2 (68 nội trú và 30 ngoại trú) tại BV Nhân Dân Gia Định (tháng 02 - 10/2021). Không thu nhận người có bệnh nội khoa quan trọng, có biến chứng cấp, dùng các thuốc ảnh hưởng đến Mg máu và phụ nữ có thai hay cho con bú. Thu thập thông tin về tình trạng bệnh ĐTĐ, creatinin huyết thanh, Mg huyết thanh, tỉ số ACR niệu và chụp hình màu võng mạc kỹ thuật số. Hạ Mg được định nghĩa khi Mg máu thấp hơn 0,7mmol/l. Phân tích hồi quy logistic đa biến tìm các yếu tố đi kèm với hạ Mg máu.\u0000- Kết quả: Đối tượng tham gia có nữ (59,18%) nhiều hơn nam (40,82%), tuổi trung bình 62,6 năm. Thời gian bệnh ĐTĐ 9 năm, HbA1c trung vị là 6,9% và 29,6% bị bệnh võng mạc ĐTĐ. Nồng độ Mg máu trung bình của mẫu là 0,74 mmol/L, có 28 bệnh nhân (28,6%) bị hạ Mg. Nhóm hạ Mg có BMI cao hơn (22,95 so với 21,98 kg/m2), mắc ĐTĐ nhiều năm hơn (10 năm so với 8 năm), kiểm soát đường huyết kém hơn (HbA1c 8,2% so với 6,8%), mức HDL - cholesterol thấp hơn (0,89 so với 1,06 mmol/L), bệnh thận mạn nhiều hơn (35,7% so với 17,1%) và tỉ lệ bệnh võng mạc cao hơn nhóm Mg máu bình thường có ý nghĩa thống kê (60,7% so với 17,1%). Các yếu tố đi kèm nguy cơ hạ Mg máu là không kiểm soát đường huyết (OR 1,35; 1,0 - 1,81) và bệnh võng mạc ĐTĐ (OR 4,03; 125 - 12,97) sau khi đã điều chỉnh với BMI, thời gian mắc ĐTĐ, tăng huyết áp và HDL - cholesterol.\u0000- Kết luận: Nghiên cứu cho thấy hạ Mg máu rất thường gặp ở người bệnh ĐTĐ típ 2 có bệnh nhiều năm. Nguy cơ hạ Mg máu tăng ở người bệnh không kiểm soát đường huyết hoặc có biến chứng võng mạc. Cần nghiên cứu thêm để có thể khẳng định mối liên quan nhân quả này.\u0000\u0000Abstract\u0000\u0000- Objectives: Magnesium plays a key role in glucose metabolism in the human body. A chronic latent magnesium deficit or overt clinical hypomagnesemia has been implicated in insulin resistance, carbohydrate intolerance, and diabetic chronic complications. This report provides the findings involving hypomagnesemia and the association with diabetic retinopathy in Vietnamese type 2 diabetes patients\u0000- Methods: The cross - sectional study of 98 type 2 diabetes patients (68 inpatients and 30 outpatients) was conducted in Gia Dinh People’s Hospital from February to October 2021. Patients with advanced concurrent disease, those on supplements containing magnesium or drugs known to affect serum Mg levels, and pregnant orlactating women were excluded. Data on diabetes status, serum Mg levels, and digital retinal imaging has been collected. Hypomagnesemia was confirmed if serum magnesium was < 0.7 mmol/l. Potential associated factors of hypomagnesemia were evaluated in multi-logistic regression.\u0000","PeriodicalId":330688,"journal":{"name":"Pham Ngoc Thach Journal of Medicine and Pharmacy","volume":"35 1","pages":"0"},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2023-03-20","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"121526992","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Linh Lê Nhất, Anh Trần Thị Phương, Tâm Nguyễn Hà Phúc, Kỳ Trương Quốc
{"title":"Tối ưu hóa quy trình chiết Triterpenoid và Polyphenol từ nấm Linh Chi đỏ (Ganoderma lucidum)","authors":"Linh Lê Nhất, Anh Trần Thị Phương, Tâm Nguyễn Hà Phúc, Kỳ Trương Quốc","doi":"10.59715/pntjmp.2.1.13","DOIUrl":"https://doi.org/10.59715/pntjmp.2.1.13","url":null,"abstract":"- Đặt vấn đề: Triterpenoid và polyphenol là hai nhóm hoạt chất quan trọng trong nấm Linh chi đỏ (Ganoderma lucidum). Việc khảo sát xây dựng quy trình chiết nhằm thu được hàm lượng triterpenoid và polyphenol tối ưu là một vấn đề cần thiết.\u0000- Mục tiêu: Khảo sát và tối ưu hóa điều kiện chiết triterpenoid và polyphenol từ nấm Linh chi đỏ (Ganoderma lucidum).\u0000- Đối tượng - Phương pháp nghiên cứu: Bột dược liệu nấm Linh chi đỏ (Ganoderma lucidum) được chiết bởi các dung môi và thời gian chiết khác nhau nhằm thu được điều kiện phù hợp. Phần mềm Design Expert được sử dụng để tối ưu hóa nhiệt độ chiết và tỷ lệ dược liệu/dung môi.\u0000- Kết quả: Đã xây dựng quy trình chiết triterpenoid và polyphenol từ nấm Linh chi đỏ (Ganoderma lucidum). Điều kiện chiết tối ưu là dung môi chiết ethanol 70%, thời gian chiết 120 phút, nhiệt độ chiết 800 C và tỷ lệ dược liệu/dung môi là 1/100 (g/ml).\u0000- Kết luận: Đề tài này đã xây dựng thành công quy trình chiết triterpenoid và polyphenol từ nấm Linh chi đỏ (Ganoderma lucidum). Điều kiện chiết tối ưu là tiền đề cho việc bào chế các sản phẩm bổ trợ sức khỏe an toàn và hiệu quả tốt cho người sử dụng.\u0000\u0000Abstract\u0000\u0000- Background: Triterpenoids and polyphenols from Ganoderma lucidum have many important pharmacological properties. Therefore, it is critical to investigate and develop an optimal method for the extraction of triterpenoids and polyphenols from Ganoderma lucidum.\u0000- Objectives: To investigate and optimize the extract conditions of triterpenoids and polyphenols compounds from Ganoderma lucidum.\u0000- Materials and methods: Ganoderma lucidum dry powdered samples were extracted in different conditions to obtain the appropriate solvent ratio and exaction time. The Design Expert program was used to optimize temperature and solid - liquid ratio.\u0000- Results: The optimal conditions for the extraction of triterpenoids and polyphenols from Ganoderma lucidum were: ethanol 70%, 120 min, 800 C and solid - liquid ratio of 1/100 (g/ml).\u0000- Conclusions: The method for the extraction of triterpenoids and polyphenols from Ganoderma lucidum was successfully optimized. The optimal extract conditions can serve as a reference to develop safe and efficient herbal health supplements.","PeriodicalId":330688,"journal":{"name":"Pham Ngoc Thach Journal of Medicine and Pharmacy","volume":"21 1","pages":"0"},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2023-03-20","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"126289907","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
{"title":"Đặc điểm giải phẫu hệ thống tĩnh mạch mu tay, bước đầu sử dụng vạt động mạch hóa để tạo hình che phủ khuyết phần mềm gan đốt ngón tay","authors":"Tùng Uông Thanh, Tuấn Hồ Nguyễn Anh, Giang Phạm Thùy, Nhi Phạm Hoàng Yến, Hưng Nguyễn Việt, Trâm Nguyễn Lê Bảo, Hiền Phan Thúy, Hoàng Nguyễn Vũ, Diệu Phạm Đăng, Sơn Trần Thiết","doi":"10.59715/pntjmp.2.1.15","DOIUrl":"https://doi.org/10.59715/pntjmp.2.1.15","url":null,"abstract":"Nghiên cứu mô tả cắt ngang thực hiện trên 36 xác tương đương 72 tiêu bản được xử lý bằng Formaldehyde, còn nguyên vẹn chi trên, tại Trường Đại học Y Hà Nội và Trường Đại học Y Phạm Ngọc Thạch, Thành Phố Hồ Chí Minh nhằm nghiên cứu đặc điểm giải phẫu tĩnh mạch nông vùng mu bàn tay và cẳng tay. Kết quả cho thấy 69,4% tiêu bản có cung tĩnh mạch mu bàn tay loại 1 đỉnh; 16,7% tiêu bản không tạo thành cung tĩnh mạch mu bàn tay; và 13,9% tiêu bản có cung tĩnh mạch mu bàn tay với 2 đỉnh. Tĩnh mạch đầu có điểm hình thành vùng mu bàn tay dưới mỏm trâm quay 4,3 ± 2,3 cm với kích thước 0,2 ± 0,1 cm. Tĩnh mạch nền có điểm hình thành\u0000vùng mu bàn tay dưới mỏm trâm trụ 7,1 ± 1,2 cm với kích thước 0,2 ± 0,1 cm. Cả tĩnh mạch đầu và tĩnh mạch nền đều cho nhiều nhánh nối với các tĩnh mạch khác trên đường đi của nó tạo nên mạng lưới tĩnh mạch phong phú, là cơ sở cho việc thiết kế vạt tĩnh mạch trong điều trị khuyết phần mềm bàn và ngón tay.\u0000 Các khuyết hổng phần mềm bàn và ngón tay luôn cần được che phủ sớm và triệt để nhằm khôi phục tối đa cả về cấu trúc giải phẫu, chức năng lẫn thẩm mỹ. Thông qua trường hợp Bệnh nhân nam 15 tuổi khuyết da gan đốt 2 - 3 ngón III tay P do bị kính cắt vào, tác giả bài báo muốn giới thiệu vạt tổ chức được thiết kế dựa theo hệ tĩnh mạch nông dưới da (1) và đưa ra những chỉ định vạt tĩnh mạch trong điều trị che phủ khuyết phần mềm bàn và ngón tay. Vạt tĩnh mạch là một trong những chất liệu được chỉ định tốt nhất cho tạo hình các khuyết hổng phần mềm bàn và ngón tay.\u0000\u0000Abstract\u0000\u0000 The cross - sectional descriptive study was performed on 36 cadavers, equivalent to 72 specimens treated with Formaldehyde, intact upper extremity, at Hanoi Medical University and Pham Ngoc Thach Medical University, Ho Chi Minh City to study anatomy of the superficial veins of the upper extremity. The results showed that 69.4% of the specimens had a peaked type 1 intravenous artery; 16.7% of specimens did not form a vein in the back of the hand; and 13.9% of the samples had palmar vein with 2 vertices. The cephalic vein forms the back of the palms under the lateral epicondyle of 4.3 ± 2.3 cm with a size of 0.2 ± 0.1 cm. The basilic vein forms the back of the palms under the medical epicondyle of 7.1 ± 1.2 cm with a size of 0.2 ± 0.1 cm. Both the cephalic vein and the basilic vein allow multiple branches to connect with other veins along its path to create a rich vein network, which is the basis for the design of the venous flap in the treatment of an upper extremity injury.\u0000 Damage your he and fingers should always be early and thorough coverage to the maximum recovery in terms of anatomy, function and aesthetics. Through the case of 15 - year - old male patient skin and soft tissue defects liver 2 - 3 fingers III Right due to cut glass, the author of the article would like to introduce flap - based organization designed the shallow veins under the skin (1) and given the indications in the treatment of venous flap cover defects desk soft tissue and fingers. Venous","PeriodicalId":330688,"journal":{"name":"Pham Ngoc Thach Journal of Medicine and Pharmacy","volume":"11 1","pages":"0"},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2023-03-20","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"125228205","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
{"title":"Các yếu tố nguy cơ tử vong ở bệnh nhân xơ gan bị xuất huyết tiêu hóa trên do tăng áp lực tĩnh mạch cửa","authors":"Bảo Vũ Quốc, Niệm Huỳnh Tiểu, Công Võ Hồng Minh","doi":"10.59715/pntjmp.2.1.18","DOIUrl":"https://doi.org/10.59715/pntjmp.2.1.18","url":null,"abstract":"- Đặt vấn đề: Tăng áp lực tĩnh mạch cửa (TALTMC) là nguyên nhân xuất huyết tiêu hóa (XHTH) trên thường gặp với tỷ lệ tử vong cao, 12 - 20%. Nhiều yếu tố nguy cơ tử vong đã được nghiên cứu, trong đó điểm Child - Turcotte - Pugh và MELD. Yếu tố nguy cơ tử vong ở Việt Nam chưa được nghiên cứu đầy đủ.\u0000- Mục tiêu: Xác định tỷ lệ tử vong và các yếu tố nguy cơ tử vong trong vòng 3 ngày và 7 ngày sau nhập viện ở bệnh nhân xơ gan bị XHTH trên do TALTMC.\u0000- Đối tượng - Phương pháp: Nghiên cứu đoàn hệ tiến cứu trên bệnh nhân xơ gan bị XHTH trên do TALTMC nhập bệnh viện Nhân Dân Gia Định từ 06/2018 - 04/2019. Kết cục chính: tử vong trong vòng 3 ngày và 7 ngày. Biến độc lập: Tuổi > 60, xơ gan do rượu bia và viêm gan vi rút, sốc, mạch nhanh, rối loạn tri giác, báng bụng, INR, hemoglobin, tiểu cầu, creatinin, natri, bilirubin toàn phần, số lần XHTH trên do TALTMC, can thiệp cầm máu qua nội soi, số mililitre máu truyền, Child - Turcotte - Pugh, MELD - Na. Phân tích hồi quy đa biến tìm yếu tố nguy cơ tử vong.\u0000- Kết quả: Tử vong trong vòng 3 ngày và 7 ngày là 6,38% và 13,83%. Yếu tố nguy cơ tử vong trong vòng 3 ngày: sốc (OR = 14,26) và điểm MELD - Na ≥ 25 (OR = 7,42). MELD - Na ≥ 30 tử vong 40%. Yếu tố nguy cơ tử vong trong vòng 7 ngày: sốc (OR = 25,2), rối loạn tri giác (OR = 265,42), báng bụng trung bình đến nhiều (OR = 163,48) và Child - Turcotte - Pugh ≥ 12 (OR = 27,27). Child - Turcotte - Pugh ≥ 12 tử vong 47,1%.\u0000- Kết luận: Tỷ lệ tử vong BN xơ gan bị XHTH trên do TALTMC trong vòng 3 ngày và 7 ngày là 6,38% và 13,83%. MELD - Na có giá trị tiên lượng tử vong trong vòng 3 ngày. Child - Turcotte - Pugh tiên lượng tử vong trong vòng 7 ngày.\u0000\u0000Abstract\u0000\u0000- Introduction: Portal hypertension is a common cause of upper gastrointestinal bleeding with high mortality, 12 - 20%. Many risk factors of death have been investigated, including Child - Turcotte - Pugh and MELD scores. These risk factors among Vietnamese have not been deeply studied.\u0000- Objectives: This study aimed to identify 3 - day and 7 - day mortality and risk factors of death among cirrhotic patients with variceal upper gastrointestinal bleeding.\u0000- Materials - Methods: This was a prospective cohort study on cirrhotic patients with variceal upper gastrointestinal bleeding at Gia Dinh People’s Hospital from 06/2018 - 4/2019. Primary endpoints were 3 - day and 7 - day death. Independent variables were age > 60, cirrhosis due to alcoholic and viral hepatitis, shock, tachycardia, impaired mental status, ascites, INR, hemoglobin, platelet count, creatinin, sodium, total bilirubin, number of variceal upper gastrointestinal bleeding, endoscopic bleeding treatment, number of bloodtransfused, Child - Turcotte - Pugh and MELDNa scores. Multiple logistic regression was applied to identify risk factors of death.\u0000- Results: Three - day and 7 - day mortalities were 6.38% and 13.83%. Three - day risk factors of death were shock (OR = 14.26) and MELD - Na score ≥ 25 (OR = 7.42). Mortality of MELD - Na score ≥ 30 was 40%. Sev","PeriodicalId":330688,"journal":{"name":"Pham Ngoc Thach Journal of Medicine and Pharmacy","volume":"64 1","pages":"0"},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2023-03-20","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"126886081","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
{"title":"Khảo sát khoảng cách ngồi đùi, vuông đùi ở người Việt Nam trưởng thành bằng Xquang cắt lớp vi tính","authors":"Linh Nguyễn Đại Hùng, Thảo Nghiêm Phương, Sơn Tạ Minh, Chí Võ Trần","doi":"10.59715/pntjmp.2.1.8","DOIUrl":"https://doi.org/10.59715/pntjmp.2.1.8","url":null,"abstract":"- Mục tiêu: Khảo sát khoảng cách ngồi đùi và các thông số liên quan ở người Việt Nam trưởng thành bằng X quang cắt lớp vi tính nhằm cung cấp các dữ liệu tham khảo cho các nghiên cứu về sau.\u0000- Đối tượng và phương pháp: 100 đối tượng có hình ảnh cắt lớp vi tính cắt qua hết ụ ngồi, mấu chuyển bé, không hoặc có tiêm thuốc tương phản. Khớp háng, bàn chân ở vị trí trung gian trong quá trình khảo sát. Các thông số khoảng cách ngồi đùi, khoảng cách vuông đùi, góc ụ ngồi và góc cổ xương đùi được tiến hành đo đạc trên mặt phẳng trục.\u0000- Kết quả - Kết luận: Khoảng cách ngồi đùi: 23,3 ± 6,0mm; Khoảng cách vuông đùi: 16,0 ± 2,1mm; Góc ụ ngồi: 127,49 ± 4,120 và góc cổ xương đùi: 24,10 ± 4,440. Có mối tương quan thuận có ý nghĩa thống kê giữa khoảng cách ngồi đùi với khoảng cách vuông đùi (Tương quan mạnh, r = 0,804). Có mối tương quan nghịch có ý nghĩa thống kê giữa giới tính với khoảng cách ngồi đùi, giữa tuổi với góc cổ xương đùi, giữa khoảng cách ngồi đùi với góc cổ xương đùi (Tương quan không đáng kể).\u0000\u0000Abstract\u0000\u0000- Objectives: This study is to measure the ischiofemoral distance (IFD) and related parameters in adult Vietnamese by computed tomography to serve as a reference for future studies on this subject.\u0000- Methods: This is a retrospective study in which we reviewed 100 subjects who had CT scans through the entire ischial tuberosity, lesser trochanter, with or without contrast media. Hips and the feet in the subject’s natural resting position.The parameters of ischiofemoral distance, quadratus femoris distance, ischial angle and femoral neck angle were measured on the axial plane.\u0000- Results - Conclusions: Ischiofemoral distance: 23,3 ± 6,0mm; Quadratus femoris distance: 16,0 ± 2,1mm; Ischial angle: 127,49 ± 4,120 and Femoral neck angle: 24,10 ± 4,440. There is a statistically significant positive correlation between ischiofemoral distance and quadratus femoris distance (high positive correlation, r = 0.804). There were a statistically significant negative correlation between gender and ischiofemoral distance, between age and femoral neck angle, and between ischiofemoral distance and femoral neck angle (negligible correlation).","PeriodicalId":330688,"journal":{"name":"Pham Ngoc Thach Journal of Medicine and Pharmacy","volume":"149 4 1","pages":"0"},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2023-03-20","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"128872972","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Ngọc Vũ Minh, Thiên Phạm Thy, Minh Nguyễn Công, Thành Nguyễn Văn Việt, Tiến Trần Phùng Dũng, Phát Hồ Tấn, Khiêm Phạm Văn, Giảng Trương Minh, Hiệp Trương Thế, Hân Lê Thị Ngọc, Tuấn Nguyễn Huỳnh Nhật, Khoa Lê Văn, Tú Phạm Đăng, Bảo Nguyễn Văn Tiến
{"title":"Kết quả sớm trong điều trị xuất huyết tiêu hóa không do tăng áp lực tĩnh mạch cửa bằng can thiệp nội mạch tại Bệnh viện Chợ Rẫy","authors":"Ngọc Vũ Minh, Thiên Phạm Thy, Minh Nguyễn Công, Thành Nguyễn Văn Việt, Tiến Trần Phùng Dũng, Phát Hồ Tấn, Khiêm Phạm Văn, Giảng Trương Minh, Hiệp Trương Thế, Hân Lê Thị Ngọc, Tuấn Nguyễn Huỳnh Nhật, Khoa Lê Văn, Tú Phạm Đăng, Bảo Nguyễn Văn Tiến","doi":"10.59715/pntjmp.2.1.23","DOIUrl":"https://doi.org/10.59715/pntjmp.2.1.23","url":null,"abstract":"- Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá hiệu quả và tính an toàn của kỹ thuật can thiệp nút mạch trong điều trị xuất huyết tiêu hóa không do tăng áp lực tĩnh mạch cửa.\u0000- Phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu mô tả hàng loạt trường hợp các bệnh nhân bị xuất huyết tiêu hóa nhập viện tại bệnh viện Chợ Rẫy trong thời gian từ 2020 đến 2022\u0000- Kết quả: Nghiên cứu thực hiện trên 34 bệnh nhân (82% nam, 18% nữ; tuổi trung bình là 52). Kết quả nghiên cứu bao gồm vị trí mạch tổn thương, thành công kỹ thuật, các biến chứng sau phẫu thuật. Thành công kỹ thuật trong nghiên cứu là 100%. Đa số bệnh nhân có hình ảnh thoát mạch trên DSA (53%), vị trí mạch máu tổn thương ở động mạch vị tá tràng và nhánh hồi tràng là thường gặp nhất chiếm tỷ lệ 26.5% với loét dạ dày tá tràng là nguyên nhân thường gặp nhất (23,5%). Nghiên cứu cho thấy XHTH trên và nút mạch không hoàn toàn là các yếu tố ảnh hưởng đến diễn tiến nặng sau can thiệp. Xuất huyết tái phát có thể đã xảy ra 5 trường hợp diễn tiến nặng trong thời gian theo dõi\u0000- Kết luận: Can thiệp nội mạch trong điều trị xuất huyết tiêu hóa ít xâm lấn, biến chứng, có tỉ lệ thành công cao. Vì vậy, đây là một thủ thuật an toàn, nhất là cho nhóm bệnh nhân lớn tuổi, có nhiều bệnh nền kết hợp đi kèm.\u0000\u0000Abstract\u0000\u0000- Objective: To evaluate the efficacy and safety of embolization techniques in the treatment of non - variceal gastrointestinal bleeding\u0000- Methods: A retrospective cases series of patients with gastrointestinal bleeding admitted to Cho Ray hospital during the period from 2020 to 2022.\u0000- Results: The study was carried out on 34 patients (82% male, 18% female; mean age 52). The results of the study included the location of the damaged vessels, the technical success, and the complications after surgery. The technical success in the study was 100%. Most patients have peptic ulcer (23.5%), and extravasation on DSA (53%), vascular lesions in gastroduodenal artery and ileal branch are the most common (accounting for 26.5%). The study showed that the upper GI bleeding and incomplete embolization are the factors affecting the progression of severity after intervention.Recurrent bleeding have occurred in 5 cases during follow - up\u0000- Conclusion: Endovascular intervention in the treatment of gastrointestinal bleeding is minimally invasive and complicated, with a high success rate. Therefore, this is a safe procedure, especially for elderly patients with many comorbidities.","PeriodicalId":330688,"journal":{"name":"Pham Ngoc Thach Journal of Medicine and Pharmacy","volume":"102 1","pages":"0"},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2023-03-20","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"122449799","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}