Huy Lê Dương Hoàng, Phúc Nguyễn Đoàn Huỳnh Anh, Tuấn Nguyễn Hữu Ngọc
{"title":"Quy trình giải trình tự Sanger chẩn đoán các biến thể đa hình đơn Nucleotide trên gen CLDN-1 liên quan đến bệnh viêm da cơ địa","authors":"Huy Lê Dương Hoàng, Phúc Nguyễn Đoàn Huỳnh Anh, Tuấn Nguyễn Hữu Ngọc","doi":"10.59715/pntjmp.2.1.9","DOIUrl":"https://doi.org/10.59715/pntjmp.2.1.9","url":null,"abstract":"- Giới thiệu: Tổn thương hàng rào bảo vệ da trong viêm da cơ địa (VDCĐ) có liên quan đến yếu tố di truyền, trong đó các biến thể đa hình đơn nucleotide (SNP) trên gen CLDN-1 mã hóa protein claudin-1 được mô tả có liên quan đến bệnh sinh của VDCĐ. Việc xác định chính xác các biến thể này góp phần thực hiện các nghiên cứu nhằm nâng cao hiệu quả quản lý bệnh nhân VDCĐ, trong đó kỹ thuật giải trình tự Sanger được xem là tiêu chuẩn vàng trong xác định các biến thể.\u0000- Mục tiêu: Xây dựng quy trình giải trình tự Sanger và khảo sát bốn biến thể rs17501010, rs9290927, rs9290929 và rs893051 trên gen CLDN-1 liên quan đến VDCĐ.\u0000- Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Thiết kế 4 cặp đoạn mồi đặc hiệu cho các biến thể, tối ưu hóa nhiệt độ bắt cặp của phản ứng PCR đa mồi chứa cả 4 biến thể và tối ưu hóa phản ứng giải trình tự Sanger trên hệ thống Applied Biosystems 3500 Series Genetic Analyzer của hãng Thermo Fishser. Áp dụng toàn bộ quy trình giải trình tự Sanger đã tối ưu lên 12 mẫu máu của bệnh nhân VDCĐ nhằm đánh giá thông số kỹ thuật và đặc điểm của các biến thể.\u0000- Kết quả: Xây dựng thành công quy trình giải trình tự Sanger bao gồm: thiết kế được bốn cặp đoạn mồi khuếch đại đặt hiệu bốn biến thể quan tâm, tối ưu hóa được nồng độ DNA, primer và chu trình nhiệt của phản ứng PCR đa mồi chứa bốn biến thể quan tâm, tối ưu hóa nồng độ DNA đầu vào của phản ứng giải trình tự. Khảo sát được 12/12 mẫu DNA từ bệnh nhân VDCĐ với tất cả kết quả giải trình tự có vị trí nucleotide nằm trong vùng QVB cao.\u0000- Kết luận: Quy trình có thể đưa vào ứng dụng để xác định biến thể đa hình đơn nucleotide. Đồng thời là các kết quả bước đầu, hứa hẹn ứng dụng kỹ thuật sinh học phân tử để khảo sát các đặc điểm di truyền ở bệnh viêm da cơ địa. Từ đó đưa ra các chiến lược phù hợp để tiếp cận và quản lý bệnh VDCĐ ở Việt Nam.\u0000\u0000Abstract\u0000\u0000- Introduction: Damage to the skin barrier in atopic dermatitis (AD) is related to genetic factors, in which a single nucleotide polymorphism (SNP) variant on the gene CLDN-1 encoding the claudin-1 protein has been described as having related to the pathogenesis of AD. Accurate identification of these variants contributes to the implementation of studies to improve the management of patients with AD, in which Sanger sequencing is considered the gold standard in identifying variants.\u0000- Objective: Develop Sanger sequencing and investigate variants rs17501010, rs9290927, rs893051 and rs9290929 on related CLDN-1 gene relatedatopic dermatitis.\u0000- Materials and methods: Design 4 pairs of primers specific for variants, optimize the pairing temperature of multiplex PCR containing all 4 variants, and optimize Sanger sequencing on Applied Biosystems 3500 Series Genetic Analyzer by Thermo Fishser. Applying the entire optimized Sanger sequencing procedure to 12 blood samples of AD patients to evaluate the specifications and characteristics of\u0000the variants.\u0000- Results: Successfully built Sanger sequencing included: designing four pairs of amplifying primers that signal the f","PeriodicalId":330688,"journal":{"name":"Pham Ngoc Thach Journal of Medicine and Pharmacy","volume":"114 1","pages":"0"},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2023-03-20","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"124391048","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
{"title":"Khảo sát mật độ mạch máu vùng hoàng điểm và vùng quanh gai giữa Glôcôm góc mở nguyên phát và Glôcôm giả tróc bao","authors":"Thành Đoàn Kim, Thanh Bùi Lê Đan","doi":"10.59715/pntjmp.2.1.14","DOIUrl":"https://doi.org/10.59715/pntjmp.2.1.14","url":null,"abstract":"- Mục tiêu: Đánh giá mật độ mạch máu vùng hoàng điểm và quanh gai thị (mVD và pVD) bằng máy chụp cắt lớp cố kết quang học mạch máu (OCTA) ở bệnh nhân glôcôm giả tróc bao (PXG) và bệnh nhân glôcôm góc mở nguyên phát (POAG).\u0000- Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả có phân tích với 61 mắt (40 bệnh nhân), 28 mắt PXG, 33 mắt POAG được chụp OCTA đánh giá mật độ mạch máu vùng hoàng điểm (mVD) quét khối 3*3 mm và mật độ mạch máu quanh gai (pVD) quét khối 4,5*4,5 mm. Bề dày lớp sợi thần kinh võng mạc quanh gai (pRNFL) và bề dày phức hợp tế bào hạch (GCC) được đánh giá bằng máy Spectral domain - OCT. Tương quan giữa các chỉ số mạch máu, cấu trúc và chỉ số trên thị trường Humphrey được kiểm định bằng hệ số tương quan Pearson.\u0000- Kết quả: Chỉ số mật độ mạch máu vùng hoàng điểm (mVD) trung bình ở mắt glôcôm giả tróc bao thấp hơn mắt glôcôm góc mở nguyên phát (24,37% so với 28,34% với p < 0,05). Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa chỉ số mật độ mạch máu quanh gai ở nhóm PXG và nhóm POAG (42,62% so với 41,05% với p > 0,05). Mật độ mạch máu vùng hoàng điểm có mối tương quan mức độ trung bình có ý nghĩa thống kê với các chỉ số cấu trúc (RNFL, GCC) (r = 0,52 và 0,49, p < 0,01). Trong khi đó mật độ mạch máu quanh gai có tương quan với chỉ số MD trên thị trường (r = 0,55; p < 0,001).\u0000- Kết luận: OCTA cho thấy tưới máu vùng hoàng điểm ở bệnh nhân PXG giảm so với bệnh nhân POAG (24,37% so với 28,34% với p < 0,05) giúp chứng minh cơ chế tổn thương mạch máu gây suy giảm tưới máu mô sợi thần kinh võng mạch trong cơ chế bệnh sinh của PXG có sự khác biệt so với glôcôm góc mở đơn thuần.\u0000\u0000Abstract\u0000\u0000- Purpose: The purpose of this study was to explore macula vessel density (mVD) and peripapillary vessel density (pVD) parameters in exfoliation glaucoma (PXG) compared to primary open - angle glaucoma (POAG) using optical coherence tomography angiography (OCTA).\u0000- Methods: This was a cross - sectional observational study. Twenty - eight PXG and 33 POAG patients with comparable visual field defects on Humphrey 24 - 2 were recruited. Macular superficial vessel density (msVD) in the superficial macular layer was assessed with (3*3 mm) and and peripapillary vessel density (ppVD) with (4.5*4.5 mm) OCTA scans. Area under the receiver operating curve was used for assessing diagnostic capability.\u0000- Results: In PXG group, all msVD parameters had lesser values, and especially in parafoveal region, statistically significant decrease was shown in all subdivisions except temporal (p = 0.056). In the peripapillary region, none\u0000of the ppVD differed between groups. The msVD in PXG eyes significantly correlated with GCC and RNFL thickness, whereas visual field MD affected ppVD in PXG.\u0000- Conclusions: OCT-A manifests reduced macular perfusion in PXG patients compared with POAG patients (24.37% vs 28.34% with p < 0.05) helping to demonstrate the mechanism of impaired vascular injury The perfusion of retinal nerve fiber tissue in the pathogenesis of PXG is different from that o","PeriodicalId":330688,"journal":{"name":"Pham Ngoc Thach Journal of Medicine and Pharmacy","volume":"38 1","pages":"0"},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2023-03-20","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"127511631","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Hoa Lê Tuyết, Hiệp Nguyễn Cao Trí, Chi Đỗ Linh, Hoan Lê Văn, Huyền Nguyễn Thanh, Nam Nguyễn Thị Phương
{"title":"Phổ vi khuẩn gây nhiễm trùng bàn chân đái tháo đường và tính đề kháng kháng sinh","authors":"Hoa Lê Tuyết, Hiệp Nguyễn Cao Trí, Chi Đỗ Linh, Hoan Lê Văn, Huyền Nguyễn Thanh, Nam Nguyễn Thị Phương","doi":"10.59715/pntjmp.2.1.11","DOIUrl":"https://doi.org/10.59715/pntjmp.2.1.11","url":null,"abstract":"- Mục tiêu: Khảo sát phổ vi khuẩn gây nhiễm trùng bàn chân ở người đái tháo đường, phân theo mức độ nhiễm trùng hoặc bệnh động mạch ngoại biên hay viêm xương và xác định mức độ đề kháng kháng sinh thông dụng.\u0000Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang trên 50 mẫu bệnh phẩm được lấy chuẩn từ sang thương bàn chân nhiễm trùng ở người bệnh đái tháo đường có kết quả cấy. Định danh vi khuẩn bằng bằng phương pháp thường quy hoặc hệ thống Vitek 2 tự động. Xác định tính nhạy cảm kháng sinh bằng phương pháp khuếch tán đĩa thạch và MIC/E-test.\u0000- Kết quả: Có 63 loại vi khuẩn được phân lập. Nhiễm khuẩn Gr- (66,7%) gặp nhiều gấp hai lần khuẩn Gr+ (31,7%) và phần lớn nhiễm đơn khuẩn (74%). Các vi khuẩn thường gặp là E. coli (20,6%), Proteus spp. (19%), S. aureus (19%), K. pneumoniae (14,3%) và hiếm gặp trực khuẩn Gr- không lên men. Mức độ nhiễm trùng càng nặng thì tác nhân Gr- gặp càng nhiều, nhưng phổ vi khuẩn không khác nhau giữa nhóm viêm xương và không viêm xương, giữa nhóm có bệnh động mạch ngoại biên và không bệnh động mạch ngoại biên.\u0000 S.aureus kháng rất cao với clindamycin (83%), ciprofloxacin (75%), vẫn còn nhạy với tobramycine (92%), TMP/SMZ (80%) và vancomycine (67%). Tỉ lệ nhiễm MRSA lên đến 75% trong số các trường hợp nhiễm S.aureus\u0000 Trực khuẩn Gr- thường gặp còn nhạy với ampicillin nhưng với amoxcillin/clavulanic chỉ còn 67%, với aminoglycoside hay TMP/SMZ chỉ nhạy khoảng 70%, nhạy imipenem 100%. Vi khuẩn Gr- đề kháng cephalosporin thế hệ 3 rất thay đổi (30 - 50%). E. coli kháng ciprofloxacin (75%) nhưng Proteus spp. hay K.pneumonia vẫn nhạy (75%). Các khuẩn Gr- tiết ESBL chiếm 21%.\u0000- Kết luận: Lựa chọn kết hợp kháng sinh nên dựa vào mức độ nhiễm trùng hơn là có viêm xương hay bệnh động mạch ngoại biên. Không dùng clindamycin để điều trị S.aureus, khuyến cáo dùng vancomycin/linezolide do tỉ lệ nhiễm MRSA quá cao. Cân nhắc các kháng sinh khác ngoài imipenem đối với Gr âm vì tỉ lệ kháng thuốc rất thay đổi.\u0000\u0000Abstract\u0000\u0000- Objectives: The aim of the study was to investigate the bacteria profile of diabetic foot infection and to assess the antimicrobial resistance pattern.\u0000- Methods: The cross - sectional study included 50 samples with positive culture results. Microorganisms were identified by the routine method or the automated Vitek 2 system. The antibiotic resistance was also determined by agar perfusion disc and MICE/E-test.\u0000- Results: A total of 63 microbial species were isolated. Negative - Gr bacteria were found twice as many as positive Gr microorganisms (66.7% vs. 31.7%). The common bacteria species were E. coli (20.6%), Proteus spp. (19%), S. aureus (19%), and K. pneumonia (14.3%). Non - fermented negative - Gr bacilli were rarely recognized. The more severe the infection grade the high frequency infected with negative bacilli. Bacteria species were isolated in the wounds with osteomyelitis or in the ischemic ulcers undifferent from the whole 63 microorganisms.\u0000 S.aureus showed very high resistance to clindamycin, and ciprofloxacin, but still high sens","PeriodicalId":330688,"journal":{"name":"Pham Ngoc Thach Journal of Medicine and Pharmacy","volume":"206 1","pages":"0"},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2023-03-20","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"124616601","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Trí Cao Minh, Linh Nguyễn Đại Hùng, Trung Nguyễn Tín, Huy Nguyễn Anh
{"title":"Tương quan giữa cắt lớp vi tính đánh giá độ sâu xâm lấn trong ung thư tế bào gai sàn miệng với mô bệnh học","authors":"Trí Cao Minh, Linh Nguyễn Đại Hùng, Trung Nguyễn Tín, Huy Nguyễn Anh","doi":"10.59715/pntjmp.2.1.16","DOIUrl":"https://doi.org/10.59715/pntjmp.2.1.16","url":null,"abstract":"- Mục tiêu nghiên cứu: Xác định mối tương quan trong đánh giá độ sâu xâm lấn (DOI) trong ung thư tế bào gai sàn miệng giữa cắt lớp vi tính (CT) và mô bệnh học.\u0000- Phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu kết quả chụp CT trước phẫu thuật trên 19 bệnh nhân để đo DOI trên hai mặt phẳng sagital và coronal; sau đó so sánh với báo cáo mô bệnh học. DOI trung bình được so sánh giữa CT và mô bệnh học bằng phương pháp phân tích phương sai cho thí nghiệm tái đo lường. Độ mạnh của mối tương quan về độ sâu xâm lấn khối u giữa 2 phương pháp CT và mô bệnh học được xác định bằng hệ số tương quan, sau đó đánh giá độ chính xác bằng biểu đồ Bland - Altman.\u0000- Kết quả: Khi thực hiện đo đạc DOI trên CT có xu hướng cao hơn với kết quả mô bệnh học, với sự khác biệt trung bình là 0,684 mm trên mặt phẳng sagital và 1,474 mm trên mặt phẳng coronal. Về tương quan giữa độ sâu xâm lấn của khối u giữa CT và mô bệnh học, hệ số tương quan là 0,725 đối với mặt phẳng sagtial và 0,788 đối với mặt phẳng coronal. Phân tích bằng biểu đồ Bland - Altman cho thấy DOI khi đánh giá bằng CT và giải phẫu bệnh có sự tương đồng với nhau.\u0000- Kết luận: Mối tương quan tốt được xác định giữa cắt lớp vi tính và mô bệnh học với sự đồng thuận tốt; do đó chúng tôi đề nghị rằng độ sâu xâm lấn trên CT có thể dùng thay thế mô bệnh học trong đánh giá trước mổ.\u0000\u0000Abstract\u0000\u0000- Objectives: The aim of this study was to evaluate the correlation and accuracy of depth of invasion (DOI) measurement from preoperative contrast - enhanced computed tomography (CECT) scans in comparison to histopathological examination (HPE) in floor of mouth squamous cell carcinoma.\u0000- Methods: Preoperative CT scans of 19 patients were reviewed retrospectively to measure the DOI on sagital and coronal sections; these were then compared to the histopathological report. Mean DOI was compared between CECT and HPE using repeated measures ANOVA. The strength of correlation of CT - derived tumour depth was determined using the correlation coefficient followed by assessment of accuracy by Bland - Altman plot.\u0000- Results: In general, the measurement of DOI was higher on CECT, with a mean difference of 0,684 mm on sagital CT and 1,474 mm on coronal CT. Regarding the correlation between CECT and HPE tumour depth of invasion, correlation was 0,725 for sagital CT and 0,788 for coronal CT. Bland - Altman analysis showed that DOI from CECT and histopathological depth were in agreement with each other.\u0000- Conclusions: In conclusion, there was good correlation and accurate measurement of DOI from CECT.","PeriodicalId":330688,"journal":{"name":"Pham Ngoc Thach Journal of Medicine and Pharmacy","volume":"81 1","pages":"0"},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2023-03-20","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"134422888","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
{"title":"Khảo sát hệ mạch nông võng mạc và độ dày hắc mạc vị trí dưới hoàng điểm trên bệnh nhân bệnh hắc võng mạc trung tâm thanh dịch sử dụng SD OCT và OCT Angiography","authors":"Thành Đoàn Kim, Vy Trịnh Nguyễn Thúy","doi":"10.59715/pntjmp.2.1.10","DOIUrl":"https://doi.org/10.59715/pntjmp.2.1.10","url":null,"abstract":"- Mục tiêu: Xác định sự thay đổi của độ dày hắc mạc vị trí dưới hoàng điểm (SFCT) và mật độ tưới máu của lớp mạch nông võng mạc (%SRVD) trên bệnh nhân bệnh hắc võng mạc trung tâm thanh dịch bằng SD-OCT và OCT A.\u0000- Đối tượng - phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang, 40 bệnh nhân bệnh hắc võng mạc trung tâm thanh dịch được chụp SD-OCT và OCT A từ tháng 4/2022 đến tháng 10/2022 tại Bệnh viện Mắt Thành phố Hồ Chí Minh.\u0000- Kết quả: 40 bệnh nhân được ghi nhận kết quả chụp SD-OCT và OCT A có độ tuổi trung bình 41,4 ± 1,62 tuổi (31 - 45 tuổi); nam 29 (72,5%), nữ 11 (27,5%). Dấu hiệu giảm thị lực gặp phần lớn, thị lực trung bình 0,33 ± 0,07 logMAR. SFCT trung bình của mắt bệnh là 367,6 ± 19,0 μm, mắt chứng là 302,0 ± 16,6 μm (p < 0,05). % SRVD từng vùng được ghi nhận và tính toán chỉ số trung bình cho từng vùng gồm trung tâm, toàn bộ, viền trong và viền ngoài trên bệnh nhân cấp tính, mạn tính và mắt chứng.\u0000- Kết luận: SD-OCT và OCTA cho kết quả có sự thay đổi có ý nghĩa thống kê trên SFCT trên mắt có bệnh hắc võng mạc trung tâm thanh dịch so với mắt chứng trên 40 bệnh nhân được chọn theo những tiêu chí đặt ra. Có thể trong tương lai, OCT A có thể trở thành những cận lâm sàng không xâm lấn hiệu quả cho tiên lượng, định hướng và theo dõi điều trị cho bệnh nhân bệnh hắc võng mạc trung tâm thanh dịch.\u0000\u0000Abstract\u0000\u0000- Objective: To quantitatively assess the changes of subfoveal choroidal thickness (SFCT) and superficial retinal vessel density (% SRVD) in acute and chronic central serous chorioretinopathy (CSC) patients using Spectral Domain Optical Coherence Tomography (SD-OCT) and Optical Coherence Tomography Angiography (OCT A).\u0000- Method: Cross - sectional, case - control studyon 40 CSC patients in Ho Chi Minh City Eye Hospital from April 2022 to October 2022.\u0000- Result: A total of 40 subjects (80 eyes) were included in this study, with 33 eyes in acute CSC, 7 eyes in chronic CSC, and 40 eyes in control groups. The mean age was 41,4 ± 1,62 years (ranging from 31 to 45 years). The proportions of male and female patientswere 72,5% and 27,5% respectively. The major symptom was reduced vision, and the mean BCVA is 0,33 ± 0,07 logMAR. Mean SFCT of CSC eyes was 367,6 ± 19,0 μm, which is 302,0 ± 16,6 μm incontrols (p < 0,05). Mean % SRVD of chronic CSC, acute CSCand controls were recorded and calculated for each regions.\u0000- Conclusions: In SD-OCT and 6 x 6 - mm OCT A images, varied SFCT and %SRVD were observed in CSC patients and SFCT was found to be changed statistically significant. In the near future, SD-OCT and OCTA could serve as a reliable tool to evaluate different courses of CSC quantitively.","PeriodicalId":330688,"journal":{"name":"Pham Ngoc Thach Journal of Medicine and Pharmacy","volume":"18 1","pages":"0"},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2023-03-20","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"132354784","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Đào Trần Vũ Anh, Hào Nguyễn Trọng, Phúc Nguyễn Việt Thanh, Trở Châu Văn
{"title":"Hiệu quả của tiêm Triamcinolone nội thương tổn kết hợp laser xung nhuộm màu trong điều trị sẹo lồi","authors":"Đào Trần Vũ Anh, Hào Nguyễn Trọng, Phúc Nguyễn Việt Thanh, Trở Châu Văn","doi":"10.59715/pntjmp.2.1.19","DOIUrl":"https://doi.org/10.59715/pntjmp.2.1.19","url":null,"abstract":"Nghiên cứu này được tiến hành nhằm khảo sát hiệu quả điều trị sẹo lồi của kĩ thuật tiêm triamcinolone nội thương tổn kết hợp với laser xung nhuộm màu. Đây là nghiên cứu theo dõi dọc loạt ca tại Bệnh viện Da Liễu từ tháng 12/2021 đến tháng 11/2022. Tổng số bệnh nhân tham gia nghiên cứu là 30 bệnh nhân, trong đó nữ giới chiếm 76,7% (23/30); điểm đo sẹo Vancouver (VSS) ở thời điểm trước điều trị có trung vị là 5 điểm. Ở 3 đợt điều trị, điểm VSS của các sẹo sử dụng tiêm triamcinolone nội thương tổn vẫn cao hơn đáng kể so với điểm số của các sẹo kết hợp tiêm triamcinolone nội thương tổn và laser xung nhuộm màu (p < 0,001). Tỷ lệ bệnh nhân hài lòng về kết quả của phương pháp kết hợp tiêm triamcinolone và laser xung nhuộm màu cao hơn so với khi chỉ tiêm triamcinolone đơn độc (83,3% so với 26,7%). Không có bất kì bệnh nhân nào phàn nàn về tác dụng phụ của kỹ thuật tiêm triamcinolone nội thương tổn và laser xung nhuộm màu.\u0000\u0000Abstract\u0000\u0000 The study aimed to evaluate the efficacy of intralesional triamcinolone injection combined with pulsed - dye laser in keloid treatment. This longitudinal, case - series study was operated at Ho Chi Minh City Hospital of Dermato - Venereology from October, 2021 to June, 2022. A total of 30 patients, of which female occupied a proportion of 76,7% (23 out of 30), involved in the study; Vancouver scar scale (VSS) before treatment had a median value of 5 points. During 3 episodes of treatment, VSS value of scars treated with intralesional triamcinolone injection was significantly higher than that of scars using combination of intralesional triamcinolone injection and pulsed-dye laser (p - value < 0,001). The proportion of patients being satisfied with combination therapy was also higher than that of triamcinolone injection therapy (83,3% versus 26,7%). There were no complaints of adverse reaction of intralesional triamcinolone injection or pulsed - dye laser method.","PeriodicalId":330688,"journal":{"name":"Pham Ngoc Thach Journal of Medicine and Pharmacy","volume":"24 1","pages":"0"},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2023-03-20","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"123546530","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
{"title":"Mức độ giảm chức năng hô hấp so với kỳ vọng và các yếu tố liên quan trên bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính điều trị tại Bệnh viện Nguyễn Tri Phương từ tháng 11/2020 đến tháng 5/2021","authors":"Châu Nguyễn Thùy, Vi Trần Thị Hoa, Mỹ Phan Kim","doi":"10.59715/pntjmp.2.1.21","DOIUrl":"https://doi.org/10.59715/pntjmp.2.1.21","url":null,"abstract":"- Mục tiêu: Giảm chức năng hô hấp (CNHH) là một trong những yếu tố tiên lượng xấu trên bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính - Chronic obstructive pulmonary disease (COPD). Nghiên cứu nhằm xác định các yếu tố có liên quan đến suy giảm CNHH ở bệnh nhân COPD.\u0000- Phương pháp: Nghiên cứu mô tả các trường hợp bệnh, trên bệnh nhân được chẩn đoán COPD, được theo dõi ngoại trú tại khoa Hô hấp Bệnh viện Nguyễn Tri Phương TpHCM, có hồ sơ bệnh án và phiếu thu thập số liệu đầy đủ thông tin, trong thời gian từ tháng 11 năm 2020 đến tháng 5 năm 2021.\u0000- Kết quả: Trong 131 bệnh nhân 95,4% là nam giới; tuổi trung bình (95% CI) là 64 tuổi (62,6 - 65,1); nghề nghiệp phơi nhiễm được ghi nhận trong 88,5%; 97,7% bệnh nhân hút thuốc lá, trong đó 84,4% hút thuốc ≥ 20 gói - năm; 86,2% phơi nhiễm với hợp chất sinh khói. BMI trung bình là 21,4 (20,8 - 22,0) kg/m2, BMI < 18,5 được tìm thấy trong 21,4% các trường hợp. Sự xuất hiện của đợt cấp trong 12 tháng qua được ghi nhận ở 28,2% bệnh nhân. Phân độ GOLD 2 và nhóm B chiếm ưu thế. Xquang phổi bất thường gặp ở hầu hết các trường hợp (77,9%). Nồng độ FeNO ≥ 25 ppb được ghi nhận ở 37,4% bệnh nhân. CNHH thấp có ý nghĩa thống kê ở nhóm bệnh nhân nam, hút thuốc ≥ 20 gói - năm, phơi nhiễm nghề nghiệp nguy cơ và các hợp chất sinh khói, BMI thấp < 18,5 kg/m2, có đợt cấp trong 12 tháng qua và có bất thường X-quang phổi.\u0000- Kết luận: Cai thuốc lá, phòng tránh ô nhiễm trong nhà, bảo vệ người lao động có nghề nghiệp nguy cơ, nâng cao dinh dưỡng và dự phòng đợt cấp là những can thiệp có thể giúp hạn chế mức độ giảm CNHH trong COPD.\u0000\u0000Abstract\u0000\u0000- Objective: Lung function decline is one of the poor prognostic factors in chronic obstructive pulmonary disease (COPD). The study aimed to determine the factors related to lung function decline in patients with COPD.\u0000- Methods: This is a case series study, on patients diagnosed with COPD, monitored as outpatient at the Respiratory Department of Nguyen Tri Phuong Hospital, Ho Chi Minh City, with complete medical records and data collection, from November 2020 to May 2021.\u0000- Results: Among 131 patients enrolled in the study, 95.4% were male; mean age (95% CI) was 64 years (62.6 - 65.1); occupational exposure was observed in 88.5% of the patients; there were 97.7% smokers, of which 84.4% smoke ≥ 20 pack - years; 86.2% were exposed to biomass. Mean BMI was 21.4 (20.8 - 22.0) kg/m2 , BMI < 18.5 was found in 21.4%. The occurrence of exacerbations in the past 12 months was observed in 28.2% of the cases. Patients with the GOLD grade 2 and group B were predominant. Abnormal chest x-ray was found in most cases (77.9%). Fraction of exhaled nitric oxide (FeNO) ≥ 25 ppb was observed in 37.4% of the patients. Worsening lung function was statistically significant in male patients; smoking ≥ 20 pack - years; with occupational and biomass exposures, BMI < 18.5 kg/m2 , exacerbations in 12 months passed and abnormal chest X-ray.\u0000- Conclusion: Health education on smoking cessation, prevention of indoor pollution, protection of","PeriodicalId":330688,"journal":{"name":"Pham Ngoc Thach Journal of Medicine and Pharmacy","volume":"75 1","pages":"0"},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2023-03-20","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"115989972","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
{"title":"Báo cáo trường hợp nhược cơ bẩm sinh do đột biến gen COLQ: đáp ứng tốt thuốc Salbutamol","authors":"Triệu Hoàng Ngọc","doi":"10.59715/pntjmp.2.1.25","DOIUrl":"https://doi.org/10.59715/pntjmp.2.1.25","url":null,"abstract":"Các hội chứng nhược cơ bẩm sinh là một nhóm rối loạn hiếm gặp, không đồng nhất về kiểu gen và kiểu hình, gây ra bởi đột biến trong các gen mã hóa các protein khác nhau biểu lộ tại tiếp hợp thần kinh - cơ (synap).\u0000 Các dạng nhược cơ bẩm sinh hay gặp:\u0000● Thiếu thụ thể acetylcholine (AChR) nguyên phát: thường gặp nhất, gây ra bởi đột biến di truyền lặn ở bất kỳ gen mã hoá tiểu đơn vị AChR (CHRNA, CHRNB, CHRND hoặc CHRNE); hầu hết xảy ra trong tiểu đơn vị epsilon (CHRNE)\u0000● Các đột biến gen RAPSN, gây suy giảm khả năng phân cụm AChR\u0000● Các đột biến gen COLQ, dẫn đến thiếu acetylcholinesterase ở màng tận cùng\u0000● Các đột biến gen DOK7, làm bất thường sự trưởng thành và duy trì tại synap\u0000● Các đột biến gen CHAT, gây khiếm khuyết acetyltransferase tiền synap\u0000● Hội chứng kênh nhanh với việc mở nhanh kênh AChR, gây ra do đột biến trong các gen mã hóa tiểu đơn vị AChR (CHRNA, CHRNB, CHRND hoặc CHRNE)\u0000● Hội chứng kênh chậm với thời gian mở kênh AChR kéo dài, cũng do đột biến trong các gen mã hoá tiểu đơn vị AChR (CHRNA, CHRNB, CHRND hoặc CHRNE).\u0000 Chúng tôi báo cáo trường hợp bệnh nhân nam 11 tuổi, lé mắt lúc nhỏ, khoảng 1 năm mỏi tay tăng lên sau khi viết, yếu 2 chân, té sau khi đi bộ 150m, nuốt khó, khó thở trong đợt bệnh sốt, test kích thích thần kinh lặp lại tần số 2Hz dương tính ở cơ gốc chi và ngọn chi; kháng thể kháng thụ thể acetylcholine và kháng thể kháng MusK âm tính, xét nghiệm gen ghi nhận đột biến gen COLQ. Bệnh nhân uống Salbutamol 3 tuần đáp ứng rõ rệt, viết bài 10 phút không mỏi tay, đi lại trên 150m không mỏi và không yếu. Nhược cơ bẩm sinh là bệnh lý hiếm gặp gây ảnh hưởng nhiều đến chức năng vận động và hô hấp, điều trị dựa trên kết quả xét nghiệm gen giúp cải thiện rõ rệt triệu chứng.\u0000\u0000Abstract\u0000\u0000 Congenital myasthenic syndromes are rare disorders, heterogeneous in genotype and phenotype, caused by mutations in genes encoding different proteins expressed at the neuromuscular junction (synaptic).\u0000 Most common type of congenital myasthenic syndromes:\u0000● Primary acetylcholine receptor (AChR) deficiency, the most frequent type, is caused by recessive pathologic variants in any of the AChR subunit genes (CHRNA, CHRNB, CHRND, or CHRNE); most occur in the epsilon subunit (CHRNE) RAPSN genetic variants, causing impaired clustering of AChR.\u0000● COLQ genetic variants, leading to endplate acetylcholinesterase deficiency\u0000● DOK7 genetic variants, resulting in aberrant synaptic maturation and maintenance\u0000● CHAT genetic variants, causing presynaptic defects in acetyltransferase\u0000● Fast channel syndrome with abbreviated AChR channel opening, caused by variants in the AChR subunit genes (CHRNA, CHRNB, CHRND, or CHRNE)\u0000● Slow channel syndrome with prolonged AChR channel opening, also caused by variants in the AChR subunit genes (CHRNA, CHRNB, CHRND, or CHRNE)\u0000 We report a case of an 11 - year - old male patient with strabismus when he was an infant. Since 2021, his hands have become fatigued during his writing and his lower limbs have become weak after walking 150m","PeriodicalId":330688,"journal":{"name":"Pham Ngoc Thach Journal of Medicine and Pharmacy","volume":"30 1","pages":"0"},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2023-03-20","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"121450780","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Trang Dương Thị Lệ, Hào Nguyễn Trọng, Phúc Nguyễn Việt Thanh, Tú Trần Nguyên Ánh, Hiến Nguyễn Trọng
{"title":"Nghiên cứu hiệu quả và an toàn của tiêm vi điểm Botulinum toxin so với Acid hyaluronic trong trẻ hóa da","authors":"Trang Dương Thị Lệ, Hào Nguyễn Trọng, Phúc Nguyễn Việt Thanh, Tú Trần Nguyên Ánh, Hiến Nguyễn Trọng","doi":"10.59715/pntjmp.2.1.22","DOIUrl":"https://doi.org/10.59715/pntjmp.2.1.22","url":null,"abstract":"- Mở đầu: Trong những năm gần đây, tiêm vi điểm botulinum toxin (BoNT) và acid hyaluronic (HA) được ứng dụng rộng rãi trong trẻ hóa da. Tuy nhiên chưa tìm thấy nghiên cứu nào so sánh hiệu quả trẻ hóa da của tiêm vi điểm botulinum toxin so với acid hyaluronic.\u0000- Mục tiêu: Nghiên cứu nhằm đánh giá hiệu quả và an toàn của tiêm vi điểm botulinum toxin so với acid hyaluronic trẻ hóa da tại Bệnh Viện Da Liễu Thành Phố Hồ Chí Minh.\u0000- Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu quan sát mô tả trên 31 trường hợp được tiêm vi điểm nửa mặt bằng botulinum toxin và nửa mặt còn lại bằng acid hyaluronic không liên kết chéo. Dữ liệu ghi nhận dựa trên phân tích hình ảnh, chụp phân tích nếp nhăn bằng máy Visia, bảng câu hỏi khảo sát. Ghi nhận dữ liệu ở thời điểm trước khi tiêm và sau khi tiêm ở tuần 1, 2, 4, 8 và 12.\u0000- Kết quả: Tiêm vi điểm BoNT, HA không liên kết chéo an toàn. Các tác dụng không mong muốn xảy ra thoáng qua, không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tỷ lệ phản ảnh mức độ đau, vết đỏ do kim tiêm, sẩn phù, sưng bầm giữa 2 nhóm (p > 0.05). Các đối tượng tham gia nghiên cứu đều hài lòng với cả BoNT và HA. Mức độ hài lòng BoNT cao nhất ở tuần thứ 8, trong khi HA cao nhất ở tuần thứ 4. Mức độ hài lòng với BoNT luôn cao hơn HA, có ý nghĩa thống kê ở tuần thứ 8 (p < 0.001). Hiệu quả cải thiện nếp nhăn của HA cao nhất ở tuần thứ 1 (theo thang Glogau và GAIS) và ở tuần thứ 4 (theo máy phân tích da). Hiệu quả giảm nhăn BoNT kéo dài 12 tuần, đạt hiệu quả tối đa ở tuần thứ 2 (theo thang Glogau và GAIS) và ở tuần thứ 4 (theo máy phân tích da). Tiêm vi điểm BoNT cho hiệu quả cao hơn so với HA, kết quả có ý nghĩa thống kê ở tuần thứ 1, 2, 4 và 8 theo thang GAIS (p < 0.05), kết quả không có ý nghĩa thống kê theo thang Glogau và máy phân tích da (p > 0.05).\u0000- Kết luận: Tiêm vi điểm BoNT và HA không liên kết chéo có tính an toàn, tạo sự hài lòng cho bệnh nhân. Tiêm vi điểm HA phù hợp cho mong muốn hiệu quả nhanh trong khi tiêm vi điểm BoNT là lựa chọn ưu thế cho những người cần cải thiện nếp nhăn.\u0000\u0000Abstract\u0000\u0000- Background: Microinjection of botulinum toxin (BoNT) and hyaluronic acid (HA) is widely used for skin rejuvenation. However, no studies have been found to compare the effectiveness of wrinkle removal and skin rejuvenation of botulinum toxin microinjection compared to hyaluronic acid\u0000- Objectives To evaluate the efficacy and safety of hyaluronic acid and botulinum toxin microinjection in skin rejuvenation\u0000- Methods Descriptive observational study on 31 participants underwent one session where half the face was microinjected with botulinum toxin and the other half with non - crosslinked hyaluronic acid. The aesthetic outcomes were assessed at baseline and after 1, 2, 4, 8 and 12 weeks. Clinical evaluation was based on the Global Aesthetic Improvement Scale (GAIS), the Glogau’ scale and VISIA machine, survey questionnaire.\u0000- Results All a adverse effects were transient, there was no statistically significant difference in the rate of pain, needle redness, post - inject","PeriodicalId":330688,"journal":{"name":"Pham Ngoc Thach Journal of Medicine and Pharmacy","volume":"62 1","pages":"0"},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2023-03-20","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"122431251","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
{"title":"Cộng hưởng từ trong chẩn đoán ung thư tuyến tiền liệt","authors":"Phương Lâm Diễm, Quang Trần Đức, Hoa Phạm Ngọc","doi":"10.59715/pntjmp.1.4.6","DOIUrl":"https://doi.org/10.59715/pntjmp.1.4.6","url":null,"abstract":"Ung thư tuyến tiền liệt là bệnh ác tính thường gặp nhất ở nam giới và là nguyên nhân gây tử vong đứng hàng thứ hai trong các bệnh ung thư ở nam giới ở Bắc Âu. Biểu hiện của ung thư tuyến tiền liệt rất đa dạng từ không triệu chứng đến bệnh xâm lấn cao, do sự thay đổi cao trong tiến triển của bệnh ung thư tuyến tiền liệt nên việc chẩn đoán bệnh và lập kế hoạch điều trị bệnh là một thử thách. Phương pháp chẩn đoán hiện tại với xét nghiệm PSA và siêu âm qua ngả trực tràng và sinh thiết bằng lõi kim dưới sự hướng dẫn của siêu âm qua ngả trực tràng, ít có độ nhạy và độ đặc hiệu trong chẩn đoán ung thư tuyến tiền liệt, ít thông tin trong đánh giá tính xâm lấn và phân giai đoạn ung thư tuyến tiền liệt. Cộng hưởng từ đa tham số là phương tiện hình ảnh có độ nhạy và độ đặc hiệu cao trong chẩn đoán và phân giai đoạn ung thư tuyến tiền liệt. Cộng hưởng từ giúp phát hiện sớm ung thư tuyến tiền liệt, hướng dẫn sinh thiết, phân giai đoạn chính xác để giúp lựa chọn phương pháp điều trị thích hợp.\u0000\u0000Abstract\u0000\u0000Prostate cancer is the most common malignancy tumor in men and the second leading cause of death among male cancers in Northern Europe. The expression of prostate cancer varies from asymptomatic to highly invasive, due to the high changes in the progression of prostate cancer, so the diagnosis and treatment planning is a challenge. The current diagnostic approach with PSA testing and digital rectal examination followed by transrectal ultrasound biopsies lacks in both sensitivity and specificity in diagnosis of prostate cancer and offers limited information about the aggressiveness and stage of the cancer. Multiparameter magnetic resonance (mp-MRI) is the imaging method with high sensitivity and specificity in diagnosis and staging of prostate cancer. Magnetic resonance helps to detect prostate cancer early, guide biopsy and accurate staging which can facilitate appropriate treatment selection.","PeriodicalId":330688,"journal":{"name":"Pham Ngoc Thach Journal of Medicine and Pharmacy","volume":"238 1","pages":"0"},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2022-12-01","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"116206601","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}