Covid-19康复后患者6分钟的呼吸和走路检查。

Hoàng Ngô Thế, Vân Hoàng Ngọc, Dũng Hồ Sĩ, Điệp Lê Thị, Dũng Hồ Thượng, Thanh Lê Đình
{"title":"Covid-19康复后患者6分钟的呼吸和走路检查。","authors":"Hoàng Ngô Thế, Vân Hoàng Ngọc, Dũng Hồ Sĩ, Điệp Lê Thị, Dũng Hồ Thượng, Thanh Lê Đình","doi":"10.59715/pntjmp.2.2.22","DOIUrl":null,"url":null,"abstract":"- Mục tiêu: Đánh giá hô hấp ký (HHK) và khoảng cách đi bộ 6 phút ở các bệnh nhân đã hồi phục sau COVID-19 và mối liên quan với độ nặng của nhiễm COVID-19 và hình ảnh xơ phổi.\n- Đối tượng và phương pháp: Cắt ngang mô tả kết trên 86 trường hợp (32 nam và 54 nữ, tuổi trung bình 53,2 ± 11,6, BMI 26,7 ± 6,2 kg/m2) được xác nhận COVID-19 đã hồi phục. Bệnh nhân được đánh giá bằng phương pháp đo HHK (FVC, FEV1, FEV1/ FVC, FEF 25 - 75 và PEF) và nghiệm pháp đi bộ 6 phút (ĐB6P) từ 3 đến 6 tháng sau khi xuất hiện các triệu chứng nhiễm COVID-19.\n- Kết quả: HHK bất thường 37,2% (32 trường hợp), với 13,9% hội chứng tắc nghẽn và 23,3% hội chứng hạn chế, trong đó hội chứng hạn chế phần lớn xảy ra ở nhóm viêm phổi nặng (92,3%) (p = 0,001). Khoảng cách trung bình đi bộ 6 phút có xu hướng ngắn hơn ở nhóm viêm phổi nặng 409,5 ± 54,6m, nhưng khác biệt không có ý nghĩa thống kê giữa 3 nhóm theo độ nặng khi mắc COVID-19 (p = 0,126). Hai mươi hai bệnh nhân (25,6%) có xơ phổi tồn lưu, thường gặp ở nhóm viêm phổi nặng (66,2%) (p = 0,023).\n- Kết luận: Hơn một phần ba bệnh nhân có bất thường HHK sau COVID-19. Viêm phổi nặng do COVID-19 gây hội chứng hạn chế và xơ phổi tồn lưu cao hơn khi so sánh với những bệnh nhân ở các nhóm có triệu chứng và viêm phổi nhẹ và trung bình.\n\nAbstract\n\n- Objective: Study of spirometry and six - minute walking distance result in patients who have recovered from COVID-19.\n- Methods: Descriptive cross - section on 86 cases (32 males and 54 females, mean age 53.2 ± 11.6, BMI 26.7 ± 6.2 kg/m2) confirmed COVID-19 recovery. Patients were evaluated by spirometry (FVC, FEV1, FEV1/FVC, FEF 25 - 75, and PEF) and a six - minute walk test (6MWT) 3 to 6 months after the onset of COVID-19 symptoms.\n- Results: Abnormal respiratory function rate was 37.2% (32 cases) with 13.9% obstructive spirometry pattern and 23.3% restrictive spirometric pattern. Restrictive pattern mostly occurred in the severe pneumonia group (92.3%) (p = 0.001). The mean walking distance of 6 minutes was shorter in the group with severe pneumonia (409.5 ± 54.6m), but the difference was not statistically significant between three groups (p = 0.126). Twenty - two patients (25.6%) had pulmonary fibrosis, which was common in the severe pneumonia group (66.2%) (p = 0.023).\n- Conclusion: More than a third of patients had abnormal respiratory function after COVID-19. Severe pneumonia caused by COVID-19 was associated with a higher prevalence of restrictive spirometric pattern and pulmonary fibrosis when compared with patients in mild and moderate pneumonia groups.","PeriodicalId":330688,"journal":{"name":"Pham Ngoc Thach Journal of Medicine and Pharmacy","volume":"37 10","pages":"0"},"PeriodicalIF":0.0000,"publicationDate":"2023-05-20","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":"0","resultStr":"{\"title\":\"Hô hấp ký và nghiệm pháp đi bộ 6 phút ở bệnh nhân sau hồi phục Covid-19\",\"authors\":\"Hoàng Ngô Thế, Vân Hoàng Ngọc, Dũng Hồ Sĩ, Điệp Lê Thị, Dũng Hồ Thượng, Thanh Lê Đình\",\"doi\":\"10.59715/pntjmp.2.2.22\",\"DOIUrl\":null,\"url\":null,\"abstract\":\"- Mục tiêu: Đánh giá hô hấp ký (HHK) và khoảng cách đi bộ 6 phút ở các bệnh nhân đã hồi phục sau COVID-19 và mối liên quan với độ nặng của nhiễm COVID-19 và hình ảnh xơ phổi.\\n- Đối tượng và phương pháp: Cắt ngang mô tả kết trên 86 trường hợp (32 nam và 54 nữ, tuổi trung bình 53,2 ± 11,6, BMI 26,7 ± 6,2 kg/m2) được xác nhận COVID-19 đã hồi phục. Bệnh nhân được đánh giá bằng phương pháp đo HHK (FVC, FEV1, FEV1/ FVC, FEF 25 - 75 và PEF) và nghiệm pháp đi bộ 6 phút (ĐB6P) từ 3 đến 6 tháng sau khi xuất hiện các triệu chứng nhiễm COVID-19.\\n- Kết quả: HHK bất thường 37,2% (32 trường hợp), với 13,9% hội chứng tắc nghẽn và 23,3% hội chứng hạn chế, trong đó hội chứng hạn chế phần lớn xảy ra ở nhóm viêm phổi nặng (92,3%) (p = 0,001). Khoảng cách trung bình đi bộ 6 phút có xu hướng ngắn hơn ở nhóm viêm phổi nặng 409,5 ± 54,6m, nhưng khác biệt không có ý nghĩa thống kê giữa 3 nhóm theo độ nặng khi mắc COVID-19 (p = 0,126). Hai mươi hai bệnh nhân (25,6%) có xơ phổi tồn lưu, thường gặp ở nhóm viêm phổi nặng (66,2%) (p = 0,023).\\n- Kết luận: Hơn một phần ba bệnh nhân có bất thường HHK sau COVID-19. Viêm phổi nặng do COVID-19 gây hội chứng hạn chế và xơ phổi tồn lưu cao hơn khi so sánh với những bệnh nhân ở các nhóm có triệu chứng và viêm phổi nhẹ và trung bình.\\n\\nAbstract\\n\\n- Objective: Study of spirometry and six - minute walking distance result in patients who have recovered from COVID-19.\\n- Methods: Descriptive cross - section on 86 cases (32 males and 54 females, mean age 53.2 ± 11.6, BMI 26.7 ± 6.2 kg/m2) confirmed COVID-19 recovery. Patients were evaluated by spirometry (FVC, FEV1, FEV1/FVC, FEF 25 - 75, and PEF) and a six - minute walk test (6MWT) 3 to 6 months after the onset of COVID-19 symptoms.\\n- Results: Abnormal respiratory function rate was 37.2% (32 cases) with 13.9% obstructive spirometry pattern and 23.3% restrictive spirometric pattern. Restrictive pattern mostly occurred in the severe pneumonia group (92.3%) (p = 0.001). The mean walking distance of 6 minutes was shorter in the group with severe pneumonia (409.5 ± 54.6m), but the difference was not statistically significant between three groups (p = 0.126). Twenty - two patients (25.6%) had pulmonary fibrosis, which was common in the severe pneumonia group (66.2%) (p = 0.023).\\n- Conclusion: More than a third of patients had abnormal respiratory function after COVID-19. Severe pneumonia caused by COVID-19 was associated with a higher prevalence of restrictive spirometric pattern and pulmonary fibrosis when compared with patients in mild and moderate pneumonia groups.\",\"PeriodicalId\":330688,\"journal\":{\"name\":\"Pham Ngoc Thach Journal of Medicine and Pharmacy\",\"volume\":\"37 10\",\"pages\":\"0\"},\"PeriodicalIF\":0.0000,\"publicationDate\":\"2023-05-20\",\"publicationTypes\":\"Journal Article\",\"fieldsOfStudy\":null,\"isOpenAccess\":false,\"openAccessPdf\":\"\",\"citationCount\":\"0\",\"resultStr\":null,\"platform\":\"Semanticscholar\",\"paperid\":null,\"PeriodicalName\":\"Pham Ngoc Thach Journal of Medicine and Pharmacy\",\"FirstCategoryId\":\"1085\",\"ListUrlMain\":\"https://doi.org/10.59715/pntjmp.2.2.22\",\"RegionNum\":0,\"RegionCategory\":null,\"ArticlePicture\":[],\"TitleCN\":null,\"AbstractTextCN\":null,\"PMCID\":null,\"EPubDate\":\"\",\"PubModel\":\"\",\"JCR\":\"\",\"JCRName\":\"\",\"Score\":null,\"Total\":0}","platform":"Semanticscholar","paperid":null,"PeriodicalName":"Pham Ngoc Thach Journal of Medicine and Pharmacy","FirstCategoryId":"1085","ListUrlMain":"https://doi.org/10.59715/pntjmp.2.2.22","RegionNum":0,"RegionCategory":null,"ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":null,"EPubDate":"","PubModel":"","JCR":"","JCRName":"","Score":null,"Total":0}
引用次数: 0

摘要

-目标:COVID-19康复患者的HHK评分和6分钟的步行距离,以及与COVID-19污染和肺纤维化图像的相关性。横-对象和:剪法案例描述86上的连接(男,54个女,32岁的平均水平53个,你的体质11±2、6、6、7±26,2公斤/平方米)被确认COVID-19已经恢复。在COVID-19出现症状后3 - 6个月进行6分钟步行试验。-结果:HHK异常37.2%(32例),有13.9%的堵塞和23.3%的限制性综合症,其中限制性综合症主要发生在严重肺炎组。平均距离步行6分钟就有更短的趋势在上肺炎重409团队中,五±54个,6米,但之间没有意义的统计学的区别度重的,三组,在患有COVID-19 (p = 0.126)。22例存在性肺纤维化,常发生在严重肺炎组。结论:超过三分之一的患者在COVID-19后出现HHK异常。COVID-19引起的严重肺炎是一种限制性综合症,与症状组和轻度和中度肺炎相比,肺纤维化的发生率更高。摘要-目的:对COVID-19康复患者的肺活量测定和六分钟步行距离结果进行研究。-克劳斯Methods: Descriptive - section坐了我们的860 cases (32 males, and 54个females,我们时代初53.2±11.6你的体质,26.7±62公斤/平方米)confirmed COVID-19 recovery。患者在COVID-19症状出现3至6个月后,通过肺活量测定(fvc、fev1、fev1/fvc、fef25-75和pef)和6分钟步行测试(6mwt)对其进行评估。-结果:呼吸功能异常率为37.2%(32例),有13.9%的阻塞性肺活量计及23.3%的限制性肺活量计。限制性模式多见于重症肺炎组(92.3%)(p=0.001)。《不行尸走肉,前情子弹会of 6分钟好大漠shorter打印的名称access severe pneumonia(409.5±54.6m),但多个人The difference大漠not statistically significant,射击黯groups (p = 0.126)。22例(25.6%)发生肺纤维化,重症肺炎组常见(66.2%)(p=0.023).-结论:covid-19术后有三分之一以上患者呼吸功能异常。与轻度和中度肺炎组相比,covid-19引起的严重肺炎与限制性肺活量模式和肺纤维化的患病率较高有关。
本文章由计算机程序翻译,如有差异,请以英文原文为准。
Hô hấp ký và nghiệm pháp đi bộ 6 phút ở bệnh nhân sau hồi phục Covid-19
- Mục tiêu: Đánh giá hô hấp ký (HHK) và khoảng cách đi bộ 6 phút ở các bệnh nhân đã hồi phục sau COVID-19 và mối liên quan với độ nặng của nhiễm COVID-19 và hình ảnh xơ phổi. - Đối tượng và phương pháp: Cắt ngang mô tả kết trên 86 trường hợp (32 nam và 54 nữ, tuổi trung bình 53,2 ± 11,6, BMI 26,7 ± 6,2 kg/m2) được xác nhận COVID-19 đã hồi phục. Bệnh nhân được đánh giá bằng phương pháp đo HHK (FVC, FEV1, FEV1/ FVC, FEF 25 - 75 và PEF) và nghiệm pháp đi bộ 6 phút (ĐB6P) từ 3 đến 6 tháng sau khi xuất hiện các triệu chứng nhiễm COVID-19. - Kết quả: HHK bất thường 37,2% (32 trường hợp), với 13,9% hội chứng tắc nghẽn và 23,3% hội chứng hạn chế, trong đó hội chứng hạn chế phần lớn xảy ra ở nhóm viêm phổi nặng (92,3%) (p = 0,001). Khoảng cách trung bình đi bộ 6 phút có xu hướng ngắn hơn ở nhóm viêm phổi nặng 409,5 ± 54,6m, nhưng khác biệt không có ý nghĩa thống kê giữa 3 nhóm theo độ nặng khi mắc COVID-19 (p = 0,126). Hai mươi hai bệnh nhân (25,6%) có xơ phổi tồn lưu, thường gặp ở nhóm viêm phổi nặng (66,2%) (p = 0,023). - Kết luận: Hơn một phần ba bệnh nhân có bất thường HHK sau COVID-19. Viêm phổi nặng do COVID-19 gây hội chứng hạn chế và xơ phổi tồn lưu cao hơn khi so sánh với những bệnh nhân ở các nhóm có triệu chứng và viêm phổi nhẹ và trung bình. Abstract - Objective: Study of spirometry and six - minute walking distance result in patients who have recovered from COVID-19. - Methods: Descriptive cross - section on 86 cases (32 males and 54 females, mean age 53.2 ± 11.6, BMI 26.7 ± 6.2 kg/m2) confirmed COVID-19 recovery. Patients were evaluated by spirometry (FVC, FEV1, FEV1/FVC, FEF 25 - 75, and PEF) and a six - minute walk test (6MWT) 3 to 6 months after the onset of COVID-19 symptoms. - Results: Abnormal respiratory function rate was 37.2% (32 cases) with 13.9% obstructive spirometry pattern and 23.3% restrictive spirometric pattern. Restrictive pattern mostly occurred in the severe pneumonia group (92.3%) (p = 0.001). The mean walking distance of 6 minutes was shorter in the group with severe pneumonia (409.5 ± 54.6m), but the difference was not statistically significant between three groups (p = 0.126). Twenty - two patients (25.6%) had pulmonary fibrosis, which was common in the severe pneumonia group (66.2%) (p = 0.023). - Conclusion: More than a third of patients had abnormal respiratory function after COVID-19. Severe pneumonia caused by COVID-19 was associated with a higher prevalence of restrictive spirometric pattern and pulmonary fibrosis when compared with patients in mild and moderate pneumonia groups.
求助全文
通过发布文献求助,成功后即可免费获取论文全文。 去求助
来源期刊
自引率
0.00%
发文量
0
×
引用
GB/T 7714-2015
复制
MLA
复制
APA
复制
导出至
BibTeX EndNote RefMan NoteFirst NoteExpress
×
提示
您的信息不完整,为了账户安全,请先补充。
现在去补充
×
提示
您因"违规操作"
具体请查看互助需知
我知道了
×
提示
确定
请完成安全验证×
copy
已复制链接
快去分享给好友吧!
我知道了
右上角分享
点击右上角分享
0
联系我们:info@booksci.cn Book学术提供免费学术资源搜索服务,方便国内外学者检索中英文文献。致力于提供最便捷和优质的服务体验。 Copyright © 2023 布克学术 All rights reserved.
京ICP备2023020795号-1
ghs 京公网安备 11010802042870号
Book学术文献互助
Book学术文献互助群
群 号:604180095
Book学术官方微信