Tạp chí Y học Việt Nam最新文献

筛选
英文 中文
KẾT QUẢ CỦA HOẠT ĐỘNG DƯỢC LÂM SÀNG TRONG DỰ PHÒNG THUYÊN TẮC HUYẾT KHỐI TĨNH MẠCH TRÊN BỆNH NHÂN NẶNG TẠI TRUNG TÂM CẤP CỨU A9 - BỆNH VIỆN BẠCH MAI 您可以在您的网站上发布您的产品信息。
Tạp chí Y học Việt Nam Pub Date : 2024-05-15 DOI: 10.51298/vmj.v538i3.9564
Thị Cẩm Ngọc Bùi, Đình Hòa Vũ, Hữu Quân Nguyễn, Ngọc Mỹ Hạnh Đào, Thu Minh Tâm Nguyễn, Quỳnh Hoa Nguyễn, Hoàng Anh Nguyễn
{"title":"KẾT QUẢ CỦA HOẠT ĐỘNG DƯỢC LÂM SÀNG TRONG DỰ PHÒNG THUYÊN TẮC HUYẾT KHỐI TĨNH MẠCH TRÊN BỆNH NHÂN NẶNG TẠI TRUNG TÂM CẤP CỨU A9 - BỆNH VIỆN BẠCH MAI","authors":"Thị Cẩm Ngọc Bùi, Đình Hòa Vũ, Hữu Quân Nguyễn, Ngọc Mỹ Hạnh Đào, Thu Minh Tâm Nguyễn, Quỳnh Hoa Nguyễn, Hoàng Anh Nguyễn","doi":"10.51298/vmj.v538i3.9564","DOIUrl":"https://doi.org/10.51298/vmj.v538i3.9564","url":null,"abstract":"Mục tiêu: Nghiên cứu được thực hiện nhằm phân tích kết quả can thiệp Dược lâm sàng trong dự phòng TTHKTM ở bệnh nhân nặng tại Trung tâm Cấp cứu A9, Bệnh viện Bạch Mai. Phương pháp: nghiên cứu can thiệp thông qua hoạt động Dược lâm sàng trên các bệnh nhân nhập Trung tâm Cấp cứu A9. Kết quả: 132 bệnh nhân ở giai đoạn trước can thiệp và 178 bệnh nhân ở giai đoạn sau can thiệp được đưa vào nghiên cứu. Tỷ lệ bệnh nhân được dự phòng dược lý khi có đầy đủ tiêu chuẩn dự phòng tăng từ 48,7% (trước can thiệp) lên 93% ở giai đoạn sau can thiệp (p<0,01). Với các bệnh nhân được dự phòng, tỷ lệ được hiệu chỉnh liều thuốc chống đông theo chức năng thận và cân nặng tăng từ 76% lên 90,8% (p<0,01). Không có sự thay đổi có ý nghĩa thống kê về thời điểm bắt đầu dự phòng và tỷ lệ bệnh nhân được dự phòng thuốc chống đông đầy đủ theo hướng dẫn. Kết luận: Hoạt động Dược lâm sàng có tác động tích cực thúc đẩy việc dự phòng TTHKTM hợp lý trên bệnh nhân nặng tại TT Cấp cứu A9. Mô hình này nên cân nhắc được mở rộng áp dụng cho các đối tượng bệnh nhân khác và tại các đơn vị lâm sàng khác trong bệnh viện.","PeriodicalId":22277,"journal":{"name":"Tạp chí Y học Việt Nam","volume":"1 6","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2024-05-15","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"140972659","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
引用次数: 0
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA DINH DƯỠNG CHUYÊN BIỆT LÊN GLUCOSE MÁU SAU ĂN Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÍP 2 nghiên cứu ảhn hưởng của dinh dưỡng chuyên biệt lên glucose máu sau ăn ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2
Tạp chí Y học Việt Nam Pub Date : 2024-05-15 DOI: 10.51298/vmj.v538i3.9619
Duy Toàn Nguyễn, Huy Thông Nguyễn, Tiến Sơn Nguyễn
{"title":"NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA DINH DƯỠNG CHUYÊN BIỆT LÊN GLUCOSE MÁU SAU ĂN Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÍP 2","authors":"Duy Toàn Nguyễn, Huy Thông Nguyễn, Tiến Sơn Nguyễn","doi":"10.51298/vmj.v538i3.9619","DOIUrl":"https://doi.org/10.51298/vmj.v538i3.9619","url":null,"abstract":"Mục tiêu: bước đầu đánh giá ảnh hưởng của dinh dưỡng chuyên biệt lên glucose máu sau ăn ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu mô tả, có can thiệp dinh dưỡng ở 92 bệnh nhân đái tháo đường típ 2 điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Quân y 103. Biến cố chính là nồng độ glucose máu 30, 60 và 120 phút sau sử dụng sản phẩm dinh dưỡng chuyên biệt và bánh mì dinh dưỡng và sự gia tăng glucose máu. Kết quả: glucose máu sau ăn 30 phút và tỉ lệ kiểm soát glucose máu sau ăn tại các thời điểm 30 phút và 120 phút sau ăn khác biệt không có ý nghĩa thống kê giữa nhóm dinh dưỡng chuyên biệt (DDCB) và bánh mì dinh dưỡng (BMDD). Tuy nhiên, nồng độ glucose máu ở các thời điểm 60 phút và 120 phút của nhóm DDCB thấp hơn BMDD có ý nghĩa thống kê (ở 60 phút 11,14 mmol/L so với 12,69 mmol/L và ở 120 phút 9,26 mmol/L so với 11,06 mmol/L, p < 0,05). Tỷ lệ đạt mục tiêu kiểm soát glucose máu sau ăn ở thời điểm 60 phút cao hơn có ý nghĩa thống kê giữa nhóm dinh dưỡng chuyên biệt so với bánh mì dinh dưỡng (p < 0,005). Bệnh nhân sử dụng dinh dưỡng chuyên biệt có sự gia tăng glucose máu sau ăn 30 phút, 60 phút và 120 phút thấp hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm sử dụng bánh mì dinh dưỡng (p < 0,05). Kết luận: Ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2, dinh dưỡng chuyên biệt góp phần kiểm soát glucose máu trong 120 phút sau sử dụng tốt hơn so với bánh dinh dưỡng","PeriodicalId":22277,"journal":{"name":"Tạp chí Y học Việt Nam","volume":"58 9","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2024-05-15","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"140972356","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
引用次数: 0
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHỐI HỢP GƯƠNG TRỊ LIỆU TRONG PHỤC HỒI CHỨC NĂNG BÀN TAY TRÊN BỆNH NHÂN LIỆT NỮA NGƯỜI 您可以从您的网站上了解更多信息。
Tạp chí Y học Việt Nam Pub Date : 2024-05-15 DOI: 10.51298/vmj.v538i3.9605
Huy Ngọc Nguyễn, Q. Nguyễn
{"title":"ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHỐI HỢP GƯƠNG TRỊ LIỆU TRONG PHỤC HỒI CHỨC NĂNG BÀN TAY TRÊN BỆNH NHÂN LIỆT NỮA NGƯỜI","authors":"Huy Ngọc Nguyễn, Q. Nguyễn","doi":"10.51298/vmj.v538i3.9605","DOIUrl":"https://doi.org/10.51298/vmj.v538i3.9605","url":null,"abstract":"Đặt vấn đề: phương pháp gương trị liệu mang lại hiệu quả trong phục hồi chức năng vận động chi trên, mức chi phí thấp, dễ thực hiện. Mục tiêu: đánh giá kết quả phối hợp gương trị liệu trong phục hồi chức năng bàn tay trên bệnh nhân liệt nửa người ở giai đoạn hồi phục do nhồi máu não. Phương pháp: nghiên cứu can thiệp có đối chứng 60 người bệnh chia thành 2 nhóm, nhóm can thiệp được phối hợp gương trị liệu trong phục hồi chức năng bàn tay tại Đơn vị Phục hồi chức năng Thần kinh - đột quỵ, Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ trong thời gian từ tháng 1/2021 đến tháng 9/2021. Kết quả: sau 1 tháng can thiệp phối hợp gương trị liệu mức độ vận động bàn tay liệt gia tăng; mức độ khéo léo bàn tay liệt gia tăng; mức độ độc lập trong sinh hoạt hàng ngày gia tăng hơn so với nhóm chứng (p<0,05). Kết luận: phối hợp gương trị liệu trong phục hồi chức năng bàn tay trên bệnh nhân liệt nửa người ở giai đoạn hồi phục do nhồi máu não mang lại kết quả tốt","PeriodicalId":22277,"journal":{"name":"Tạp chí Y học Việt Nam","volume":"68 23","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2024-05-15","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"140971761","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
引用次数: 0
NGHIÊN CỨU SỰ GẮN BÓ CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ TUYẾN HUYỆN TẠI TỈNH BÌNH DƯƠNG NĂM 2023 汉字在2023年成为国家语言文字。
Tạp chí Y học Việt Nam Pub Date : 2024-05-15 DOI: 10.51298/vmj.v538i3.9626
Thị Kim Dung Mai, Hoàng Dũng Ngô, Hoàng Thắng Nguyễn, Minh Chín Huỳnh, Nguyễn Đăng Khoa Lê
{"title":"NGHIÊN CỨU SỰ GẮN BÓ CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ TUYẾN HUYỆN TẠI TỈNH BÌNH DƯƠNG NĂM 2023","authors":"Thị Kim Dung Mai, Hoàng Dũng Ngô, Hoàng Thắng Nguyễn, Minh Chín Huỳnh, Nguyễn Đăng Khoa Lê","doi":"10.51298/vmj.v538i3.9626","DOIUrl":"https://doi.org/10.51298/vmj.v538i3.9626","url":null,"abstract":"Đặt vấn đề: Tình trạng chuyển công tác, cạnh tranh về thu nhập, môi trường làm việc giữa các cơ sở y tế ngày càng tăng, đòi hỏi cơ sở y tế cần có chiến lược hợp lý nhằm duy trì nhân lực. Môi trường làm việc mang tính gắn bó viên chức cảm thấy muốn cống hiến, đóng góp giảm ảnh hưởng từ việc tuyển người thay thế. Để một tổ chức ổn định và phát triển thì cần duy trì sự gắn bó giữa viên chức với tổ chức. Mục tiêu: Xác định tỉ lệ, mức độ gắn bó của Nhân viên y tế với các trung tâm Y tế tuyến huyện. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích. Đối tượng: Các chọn mẫu có hệ thống tổng số 394/1999 viên chức y tế thuộc Trung tâm Y tế huyện, thị, thành phố thuộc tỉnh Bình Dương. Kết quả: Tỉ lệ viên chức gắn bó chung với đơn vị là 54,8%. Phân tích hồi quy tuyến tính đa biến cho thấy 08 yếu tố tác động đến sự gắn bó của viên chức. Đồng nghiệp là yếu tố có tác động mạnh nhất đến sự gắn bó của viên chức (β = 0,2), tiếp đến là yếu tố thu nhập và sự công bằng (β = 0,15), yếu tố khen thưởng, công nhận thành tích (β = 0,15), yếu tố môi trường làm việc (β = 0,13), yếu tố khoảng các địa lý (β = 0,08), yếu tố chuyên môn công tác ((β = - 0,05) và cuối cùng là yếu tố chức vụ (β = - 0,12). Kết luận: Tỉ lệ viên chức gắn bó chung với đơn vị là 54,8%. Nghiên cứu đã tìm ra 8 yếu tố tác động lớn đến sự gắn bó.","PeriodicalId":22277,"journal":{"name":"Tạp chí Y học Việt Nam","volume":"52 18","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2024-05-15","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"140972626","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
引用次数: 0
ĐẶC ĐIỂM KHÁNG NGUYÊN HỆ HLA VÀ ĐỘ HÒA HỢP HLA Ở CẶP BỆNH NHẬN CHO – NHẬN THẬN CÙNG HUYẾT THỐNG THẬN TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT ĐỨC (二)......(三)......(四)
Tạp chí Y học Việt Nam Pub Date : 2024-05-15 DOI: 10.51298/vmj.v538i3.9607
Nguyên Vũ Lê, Nhật Nam Bạch
{"title":"ĐẶC ĐIỂM KHÁNG NGUYÊN HỆ HLA VÀ ĐỘ HÒA HỢP HLA Ở CẶP BỆNH NHẬN CHO – NHẬN THẬN CÙNG HUYẾT THỐNG THẬN TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT ĐỨC","authors":"Nguyên Vũ Lê, Nhật Nam Bạch","doi":"10.51298/vmj.v538i3.9607","DOIUrl":"https://doi.org/10.51298/vmj.v538i3.9607","url":null,"abstract":"Mục tiêu: Tìm hiểu về đặc điểm kháng nguyên HLA và độ hòa hợp HLA ở những cặp bệnh nhân cho nhận cùng huyết thống tại bệnh viên Việt Đức. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả lâm sàng, nghiên cứu cắt ngang trên 84 cặp bệnh nhân thận cho – nhận thận cùng huyết thống. Thời gian nghiên cứu: từ tháng 01 năm 2018 đến tháng 12 năm 2022  Các chỉ tiêu nghiên cứu tuổi giới của người hiến và người nhận. Quan hệ huyết thống (cha-con, mẹ-con, a chị em ruột, dì cháu), đặc điểm HLA theo từng alen A, B, DR B, phân nhóm dưới allen  mức độ hòa hợp từ 3/6, 4/6. 5/6, 6/6 , tần số của từng alen xuất hiện theo người hiến và người nhận. Kết quả: độ tuổi hiến thận thấp nhất là 30 tuổi, cao nhất là 64 tuổi, TB ± SD là 49,51 ± 7,30. Người có tuổi nhận thận thấp nhất là 18 tuổi, cao nhất là 58 tuổi, TB ± SD là 29,42 ± 6,57. Người nhận có độ tuổi từ 21 – 40 tuổi là chủ yếu, chiếm 94,05%. Độ hòa hợp HLA của cặp người hiến – nhận cùng huyết thống là tương đối cao, chủ yếu ở mức 3/6 – 4/6 với tỷ lệ 84,52%. Độ hòa hợp thấp nhất là 2/6 với 02 (2,38%) trường hợp là anh chị em cho nhau. Có 07 trường hợp có hòa hợp HLA hoàn toàn 6/6, và đa số là anh chị em ruột cho nhau với 04 (57,14%) trường hợp. 2 Alen HLA-A*02 và HLA-A*11 là phổ biến nhất (chiếm 23,8% và 35,4%). Các alen có tỉ lệ gặp cao gồm: A*02; A*11; A*24; A*29; A*33. Alen HLA-B*15 là alen có tần suất xuất hiện nhiều nhất, chiếm tỷ lệ 29,5%. Các alen có tỉ lệ gặp cao gồm: B*07; B*35; B*38; B*40; B*46; B*58. Alen HLA-DRB1*12 là alen có tần suất xuất hiện nhiều nhất, chiếm tỷ lệ 39,6%. Các alen có tỉ lệ gặp cao gồm: DRB1*04; DRB1*07; DRB1*09; DRB1*10; DRB1*15. Các alen ít gặp gốm: DRB1*05; DRB1*16. Kết luận: Độ hòa hợp HLA của cặp người hiến – nhận cùng huyết thống là tương đối cao, chủ yếu ở mức 3/6 – 4/6 với tỷ lệ 84,52%. Các alen có tỉ lệ gặp cao gồm: A*11; HLA-B*15, HLA-DRB1*12  là alen có tần suất xuất hiện nhiều nhất.","PeriodicalId":22277,"journal":{"name":"Tạp chí Y học Việt Nam","volume":"60 11","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2024-05-15","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"140973197","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
引用次数: 0
HIỆU QUẢ PHẪU THUẬT CAN THIỆP VỎ XƯƠNG HỖ TRỢ DỊCH CHUYỂN RĂNG TRONG ĐIỀU TRỊ NẮN CHỈNH: TỔNG QUAN HỆ THỐNG 你能不能告訴我,你是怎麼做的?
Tạp chí Y học Việt Nam Pub Date : 2024-05-15 DOI: 10.51298/vmj.v538i3.9628
Thị Bích Nguyệt Vũ, Thanh Hà Phạm, Thanh Huyền Nguyễn
{"title":"HIỆU QUẢ PHẪU THUẬT CAN THIỆP VỎ XƯƠNG HỖ TRỢ DỊCH CHUYỂN RĂNG TRONG ĐIỀU TRỊ NẮN CHỈNH: TỔNG QUAN HỆ THỐNG","authors":"Thị Bích Nguyệt Vũ, Thanh Hà Phạm, Thanh Huyền Nguyễn","doi":"10.51298/vmj.v538i3.9628","DOIUrl":"https://doi.org/10.51298/vmj.v538i3.9628","url":null,"abstract":"Có 8 tài liệu đủ tiêu chuẩn được lựa chọn vào nghiên cứu. Hiệu  quả  điều trị  hỗ trợ dịch chuyển răng của các kỹ thuật can thiệp vỏ xương chủ yếu là sự dịch chuyển của răng nanh. Làm tăng tốc độ đóng khoảng răng nanh sau nhổ răng hàm nhỏ thứ nhất, do đó làm giảm thời gian điều trị nắn chỉnh răng. Hai phương pháp corticotomy và phương pháp piezocision đều hỗ trợ tăng tốc dịch chuyển răng trong điều trị nắn chỉnh răng. Nghiên cứu tổng quan này cung cấp bằng chứng về hiệu quả kỹ thuật phẫu thuật can thiệp vỏ xương thông thường hoặc sử dụng Piezocision; đây là hai kỹ thuật tốt hỗ trợ tăng tốc dịch chuyển răng, tăng tốc độ đóng khoảng răng nanh.","PeriodicalId":22277,"journal":{"name":"Tạp chí Y học Việt Nam","volume":"61 4","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2024-05-15","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"140974762","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
引用次数: 0
NGHIÊN CỨU ĐỘC TÍNH CẤP ĐƯỜNG UỐNG (LD50) CỦA CAO CHIẾT TOÀN PHẦN SÀI HỒ NAM (PLUCHEA PTEROPODA HEMSL.) (ld50)(pluchea pteropoda hemsl.)。
Tạp chí Y học Việt Nam Pub Date : 2024-05-15 DOI: 10.51298/vmj.v538i3.9631
Thị Mai Khanh Ngô, Thị Minh Hà Phạm
{"title":"NGHIÊN CỨU ĐỘC TÍNH CẤP ĐƯỜNG UỐNG (LD50) CỦA CAO CHIẾT TOÀN PHẦN SÀI HỒ NAM (PLUCHEA PTEROPODA HEMSL.)","authors":"Thị Mai Khanh Ngô, Thị Minh Hà Phạm","doi":"10.51298/vmj.v538i3.9631","DOIUrl":"https://doi.org/10.51298/vmj.v538i3.9631","url":null,"abstract":"Sài hồ nam (Pluchea pteropoda Hemsl., Asteraceae) được sử dụng trong y học dân gian với tác dụng xông làm toát mồ hôi, hoặc trị các vết loét. Các loài Pluchea khác đã có nhiều báo cáo về tác dụng sinh học nhưng P. pteropoda có rất ít các nghiên cứu. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm đánh giá độc tính cấp (LD50) của cao toàn phần ethanol cây Sài hồ nam thu hái tại Hải Phòng. Đề tài sử dụng phương pháp Litchfield –Wilcoxon để xác định LD50 của cao ethanol toàn phần. Kết quả thu được LD50 của cao toàn phần ethanol cây Sài hồ nam là 26,0 g/kg thể trọng chuột, thể hiện tính an toàn của dược liệu. \u0000 ","PeriodicalId":22277,"journal":{"name":"Tạp chí Y học Việt Nam","volume":"57 20","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2024-05-15","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"140972368","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
引用次数: 0
ĐẶC ĐIỂM CẬN LÂM SÀNG, VI SINH VÀ GIẢI PHẪU BỆNH CỦA NGƯỜI BỆNH VIÊM LOÉT GIÁC MẠC TẠI BỆNH VIỆN MẮT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 我们的网站上有很多关于我们的产品和服务的信息,您可以在我们的网站上找到这些信息。
Tạp chí Y học Việt Nam Pub Date : 2024-05-15 DOI: 10.51298/vmj.v538i3.9580
Trần Thúy Vy Lê, Văn Đảm Lê, Công Kiệt Nguyễn
{"title":"ĐẶC ĐIỂM CẬN LÂM SÀNG, VI SINH VÀ GIẢI PHẪU BỆNH CỦA NGƯỜI BỆNH VIÊM LOÉT GIÁC MẠC TẠI BỆNH VIỆN MẮT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH","authors":"Trần Thúy Vy Lê, Văn Đảm Lê, Công Kiệt Nguyễn","doi":"10.51298/vmj.v538i3.9580","DOIUrl":"https://doi.org/10.51298/vmj.v538i3.9580","url":null,"abstract":"Đặt vấn đề: Viêm loét giác mạc là nguyên nhân gây mù loà phổ biến nhất ở Việt Nam. Nhưng đa phần các báo cáo tập trung đánh giá kết quả điều trị viêm loét giác mạc, còn đặc điểm đặc điểm cận lâm sàng liên quan đến yếu tố tiên lượng bệnh và sự phù hợp của kết quả cận lâm sàng tìm thấy tác nhân vi sinh trong chẩn đoán chưa được mô tả nhiều. Mục tiêu: Xác định các đặc điểm cận lâm sàng, vi sinh và giải phẫu bệnh của người bệnh viêm loét giác mạc tại bệnh viện Mắt thành phố Hồ Chí Minh. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả hàng loạt ca, hồi cứu hồ sơ bệnh án của bệnh nhân được chẩn đoán viêm loét giác mạc nhiễm trùng và điều trị nội trú tại Khoa Giác Mạc, bệnh viện Mắt thành phố Hồ Chí Minh. Kết quả: Nghiên cứu ghi nhận nấm và vi khuẩn là thường gặp nhất, trong đó vi khuẩn chiếm 40,0% và nấm chiếm 25,0%. Trong 40 ca có 27 ca có sự tham gia của vi khuẩn gây viêm loét giác mạc. Chỉ 4 trường hợp nuôi cấy mọc vi khuẩn (chiếm 14,8%). Thực hiện RT-PCR trên 26 mẫu bệnh phẩm, trong 14 ca viêm loét giác mạc có vi khuẩn tham gia ghi nhận có 10 trường hợp dương tính với vi khuẩn chiếm 38,5% (10/26) và độ nhạy 71,4% (10/14). Trong mẫu nghiên cứu tỉ lệ dương tính của virus là 23,1%, 1 ca do aspergillus niger chiếm tỉ lệ (3,8%). Kết luận: Kết quả cận lâm sàng soi tươi, nuôi cấy và RT PCR trước và sau phẫu thuật không có phù hợp với nhau.","PeriodicalId":22277,"journal":{"name":"Tạp chí Y học Việt Nam","volume":"66 30","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2024-05-15","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"140972062","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
引用次数: 0
NGHIÊN CỨU TÁC DỤNG CỦA PHƯƠNG PHÁP TÁC ĐỘNG CỘT SỐNG KẾT HỢP ĐIỆN CHÂM TRONG ĐIỀU TRỊ HỘI CHỨNG CÁNH TAY CỔ 您可以通过以下方式了解我们的产品和服务
Tạp chí Y học Việt Nam Pub Date : 2024-05-15 DOI: 10.51298/vmj.v538i3.9577
Vũ Khánh Phạm, Thị Hương Lan Nguyễn, V. A. Nguyễn, Hương Thảo Lê
{"title":"NGHIÊN CỨU TÁC DỤNG CỦA PHƯƠNG PHÁP TÁC ĐỘNG CỘT SỐNG KẾT HỢP ĐIỆN CHÂM TRONG ĐIỀU TRỊ HỘI CHỨNG CÁNH TAY CỔ","authors":"Vũ Khánh Phạm, Thị Hương Lan Nguyễn, V. A. Nguyễn, Hương Thảo Lê","doi":"10.51298/vmj.v538i3.9577","DOIUrl":"https://doi.org/10.51298/vmj.v538i3.9577","url":null,"abstract":"Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá kết quả điều trị của phương pháp tác động cột sống kết hợp điện châm trên người bệnh hội chứng cánh tay cổ. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 70 bệnh nhân từ 30 tuổi trở lên, không phân biệt giới tính, nghề nghiệp được chẩn đoán là hội chứng cánh tay cổ do thoái hóa cột sống cổ theo YHHĐ và chứng Tý thể phong hàn thấp kết hợp can thận hư theo YHCT. Nhóm nghiên cứu (35 bệnh nhân): Tác động cột sống, điện châm. Nhóm đối chứng (35 bệnh nhân): Xoa bóp bấm huyệt, điện châm. Kết quả: Sau 21 ngày điều trị, mức độ đau theo thang điểm VAS, chức năng sinh hoạt hàng ngày, tâm vận động CSC, hội chứng rễ của nhóm NC và nhóm ĐC đều cải thiện tuy tương đương nhau (p>0,05), nhưng tác dụng giảm đau và cải thiện chức năng sinh hoạt hàng ngày của bệnh nhân nhanh hơn so với nhóm sử dụng XBBH kết hợp điện châm. Kết luận: Tác động cột sống kết hợp điện châm là phương pháp an toàn, có tác dụng tốt hơn phương pháp XBBH kết hợp điện châm trong điều trị hội chứng cánh tay cổ do thoái hóa cột sống cổ.","PeriodicalId":22277,"journal":{"name":"Tạp chí Y học Việt Nam","volume":"67 12","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2024-05-15","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"140973533","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
引用次数: 0
SỰ ĐỀ KHÁNG KHÁNG SINH VÀ SỰ HIỆN DIỆN CỦA CTX-M-1 Ở VI KHUẨN ESCHERICHIA COLI ĐƯỢC PHÂN LẬP TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA THÀNH PHỐ CẦN THƠ 字符串和汉字的含义是:它是由大肠埃希氏菌(Escherichia coli)制成的。
Tạp chí Y học Việt Nam Pub Date : 2024-05-15 DOI: 10.51298/vmj.v538i3.9622
Nhựt Thắng Nguyễn, Thị Bích Vân Trương, Trung Sơn Lê, Hồng Hà Nguyễn, Thị Ngọc Nga Phạm
{"title":"SỰ ĐỀ KHÁNG KHÁNG SINH VÀ SỰ HIỆN DIỆN CỦA CTX-M-1 Ở VI KHUẨN ESCHERICHIA COLI ĐƯỢC PHÂN LẬP TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA THÀNH PHỐ CẦN THƠ","authors":"Nhựt Thắng Nguyễn, Thị Bích Vân Trương, Trung Sơn Lê, Hồng Hà Nguyễn, Thị Ngọc Nga Phạm","doi":"10.51298/vmj.v538i3.9622","DOIUrl":"https://doi.org/10.51298/vmj.v538i3.9622","url":null,"abstract":"Đặt vấn đề: Một số nghiên cứu cho thấy vi khuẩn Escherichia Coli (E.coli)  là một trong các chủng điển hình có tỷ lệ đề kháng kháng sinh cao từ 18-57,3% trong bệnh viện. Mục tiêu: Khảo sát sự đề kháng kháng sinh và sự hiện diện của gen CTX-M-1 ở vi khuẩn E.coli được phân lập tại Bệnh viện Đa khoa Thành phố Cần Thơ. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 148 chủng vi khuẩn E.coli được phân lập tại Bệnh viện Đa khoa Thành phố Cần Thơ từ tháng 6 năm 2023 đến tháng 3 năm 2024. Kết quả: Đơn vị ICU và mẫu bệnh phẩm mủ có số lượng E.coli được phân lập cao nhất lần lượt là 31,1% và 47,3%. Có đến 63,5% vi khuẩn E.coli thuộc nhóm siêu đề kháng, 34,5% thuộc nhóm đa đề kháng và 2,0% thuộc nhóm toàn kháng. 29,1% vi khuẩn E.coli phát hiện có gen CTX-M-1 bằng kỹ thuật PCR. Tỷ lệ xuất hiện gen này liên quan có ý nghĩa thống kê với tỷ lệ siêu đề kháng và đa đề kháng kháng sinh (p<0,05). Kết luận: Các chủng E.coli phân lập tại Bệnh viện Đa khoa Thành phố Cần Thơ có tỷ lệ đa kháng kháng sinh cao và gần 1/3 chủng được tìm thấy có mang gen CTX-M-1.  ","PeriodicalId":22277,"journal":{"name":"Tạp chí Y học Việt Nam","volume":"47 25","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2024-05-15","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"140974998","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
引用次数: 0
0
×
引用
GB/T 7714-2015
复制
MLA
复制
APA
复制
导出至
BibTeX EndNote RefMan NoteFirst NoteExpress
×
提示
您的信息不完整,为了账户安全,请先补充。
现在去补充
×
提示
您因"违规操作"
具体请查看互助需知
我知道了
×
提示
确定
请完成安全验证×
相关产品
×
本文献相关产品
联系我们:info@booksci.cn Book学术提供免费学术资源搜索服务,方便国内外学者检索中英文文献。致力于提供最便捷和优质的服务体验。 Copyright © 2023 布克学术 All rights reserved.
京ICP备2023020795号-1
ghs 京公网安备 11010802042870号
Book学术文献互助
Book学术文献互助群
群 号:481959085
Book学术官方微信