Tạp chí Y học Việt Nam最新文献

筛选
英文 中文
VAI TRÒ CỦA IGE ĐẶC HIỆU DỊ NGUYÊN TRONG CHẨN ĐOÁN CĂN NGUYÊN MÀY ĐAY MẠN TÍNH 通过对您的工作经验的介绍,我想您一定会对我们的工作有更多的了解。
Tạp chí Y học Việt Nam Pub Date : 2024-05-15 DOI: 10.51298/vmj.v538i3.9615
Thị Thu Hiền Đỗ, Thị Huyền Trang Triệu
{"title":"VAI TRÒ CỦA IGE ĐẶC HIỆU DỊ NGUYÊN TRONG CHẨN ĐOÁN CĂN NGUYÊN MÀY ĐAY MẠN TÍNH","authors":"Thị Thu Hiền Đỗ, Thị Huyền Trang Triệu","doi":"10.51298/vmj.v538i3.9615","DOIUrl":"https://doi.org/10.51298/vmj.v538i3.9615","url":null,"abstract":"Mục tiêu: Khảo sát mối liên quan giữa kết quả xét nghiệm Immunoglobin E đặc hiệu dị nguyên (allergen-specific Immunoglobin E - sIgE) với một số đặc điểm lâm sàng cận lâm sàng bệnh nhân mày đay mạn tính, từ đó đánh giá vai trò của IgE đặc hiệu dị nguyên trong chẩn đoán căn nguyên mày đay mạn tính. Đối tượng và phương pháp: Bệnh nhân từ 18 tuổi trở lên được chẩn đoán mày đay mạn tính, được chỉ định làm test IgE đặc hiệu dị nguyên và có kết quả loại trừ dương tính chéo với các dị nguyên không đặc hiệu. Phương pháp nghiên cứu: mô tả cắt ngang. Kết quả: Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa kết quả xét nghiệm IgE đặc hiệu với 52 dị nguyên dương tính với ít nhất 01 dị nguyên với bệnh nhân mắc mày đay mạn tính có tiền sử cơ địa dị ứng, có thời gian bị bệnh dưới 1 năm, có tần suất xuất hiện mày đay hàng ngày, triệu chứng ngứa mức độ vừa đến nhiều, có thời gian tồn tại ban da trên 3 giờ, có mức độ phù mạch nhẹ và trung bình, và có xét nghiệm tIgE ≥100 kU/l. Không có mối liên quan giữa kết quả xét nghiệm IgE đặc hiệu với 52 dị nguyên dương tính với ít nhất 01 dị nguyên với bệnh nhân mày đay mạn tính có xuất hiện triệu chứng phù mạch, số lượng tổn thương trong 24h và công thức bạch cầu, CRPhs, máu lắng, ANA, temptest. Kết luận: Xét nghiệm IgE đặc hiệu dị nguyên có thể giúp dự đoán căn nguyên bệnh mày đay mạn tính trong một số bệnh cảnh lâm sàng, đặc biệt ở bệnh nhân có tiền sử dị ứng và có xét nghiệm IgE toàn phần ≥100 kU/l.","PeriodicalId":22277,"journal":{"name":"Tạp chí Y học Việt Nam","volume":"25 11","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2024-05-15","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"140974371","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
引用次数: 0
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA AFATINIB TRONG ĐIỀU TRỊ BƯỚC MỘT UNG THƯ PHỔI KHÔNG TẾ BÀO NHỎ GIAI ĐOẠN MUỘN CÓ ĐỘT BIẾN EGFR TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI 您对阿法替尼的使用有何建议?
Tạp chí Y học Việt Nam Pub Date : 2024-05-15 DOI: 10.51298/vmj.v538i3.9566
Đình Anh Trần, Ái Linh Nguyễn
{"title":"ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA AFATINIB TRONG ĐIỀU TRỊ BƯỚC MỘT UNG THƯ PHỔI KHÔNG TẾ BÀO NHỎ GIAI ĐOẠN MUỘN CÓ ĐỘT BIẾN EGFR TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI","authors":"Đình Anh Trần, Ái Linh Nguyễn","doi":"10.51298/vmj.v538i3.9566","DOIUrl":"https://doi.org/10.51298/vmj.v538i3.9566","url":null,"abstract":"Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị afatinib trên bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ (UTPKTBN) giai đoạn muộn có đột biến EGFR tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 34 bệnh nhân UTPKTBN di căn có đột biến EGFR đã được điều trị afatinib tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội từ tháng 01/2018 đến tháng 6/2021. Kết quả: Tỷ lệ đột biến Del19 và L585R lần lượt là 44,1% và 20,6%; giai đoạn IVB chiếm tỷ lệ cao nhất (70%), có 1 bệnh nhân được chẩn đoán tái phát. Tại thời điểm sau 8-12 tuần, tỷ lệ đáp ứng toàn bộ đạt 76,5%, bệnh giữ nguyên chiếm 20,6% và 2,9% bệnh tiến triển. Trung vị thời gian sống thêm bệnh không tiến triển (PFS) đạt 12,0 ± 3,1 tháng (5,9-18,0 tháng). Thời gian sống thêm bệnh không tiến triển chưa có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê khi được phân tích với các yếu tố liên quan như tình trạng đột biến gen, liều khởi đầu, liều điều chỉnh và liều tối ưu của afatinib. Các tác dụng không mong muốn thường gặp nhất là ban mụn (35,3%), viêm móng (35,3%) và tiêu chảy (32,4%). Kết luận: Điều trị bước 1 bằng afatinib cho thấy hiệu quả tốt trên các bệnh nhân UTPKTBN giai đoạn tiến triển (IIIC,IV) có đột biến EGFR, giúp kéo dài thời gian sống thêm bệnh không tiến triển, tăng tỷ lệ đáp ứng hơn nữa tác dụng không mong muốn có thể được quản lý tốt.","PeriodicalId":22277,"journal":{"name":"Tạp chí Y học Việt Nam","volume":"31 4","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2024-05-15","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"140975682","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
引用次数: 0
ĐÁNH GIÁ TÍNH GIÁ TRỊ CỦA THANG ĐO SỰ KỲ THỊ TRẦM CẢM, RỐI LOẠN LO ÂU TRÊN GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG 在这里,你会发现,在你的生活中,有很多事情是你无法预料的,比如,在你的工作中,有很多事情是你无法预料的,比如,在你的生活中,有很多事情是你无法预料的,比如,在你的工作中,有很多事情是你无法预料的,比如,在你的生活中,有很多事情是你无法预料的。
Tạp chí Y học Việt Nam Pub Date : 2024-05-15 DOI: 10.51298/vmj.v538i3.9588
Xuân Bách Nguyễn, Ngọc Bích Nguyễn, Hoàng Anh Đặng
{"title":"ĐÁNH GIÁ TÍNH GIÁ TRỊ CỦA THANG ĐO SỰ KỲ THỊ TRẦM CẢM, RỐI LOẠN LO ÂU TRÊN GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG","authors":"Xuân Bách Nguyễn, Ngọc Bích Nguyễn, Hoàng Anh Đặng","doi":"10.51298/vmj.v538i3.9588","DOIUrl":"https://doi.org/10.51298/vmj.v538i3.9588","url":null,"abstract":"Mục tiêu: nghiên cứu tiến hành nhằm đánh giá độ tin cậy và độ tin cậy kiểm định lại của thang đo sự kỳ thị vấn đề sức khỏe tâm thần (SKTT). Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu cắt ngang được tiến hành trên 47 giáo viên trường trung học phổ thông (THPT) Hoàng Cầu, thành phố Hà Nội từ tháng 4/2023 đến tháng 11/2023 sử dụng bộ công cụ được thích ứng từ bộ công cụ của tác giả Jorm (1997). Khảo sát được tiến hành 2 lần cách nhau 15 ngày. Kết quả: nhóm giáo viên trong nghiên cứu đa phần nà nữ giới, dân tộc kinh, trình độ trên đại học và tập trung ở các quận của Hà Nội, đã kết hôn, làm chủ nhiệm lớp chiếm đa số. Kết quả đánh giá độ tin cậy của cả thang đo và của mỗi tiểu mục đều đạt với Cronbach’s alpha của thang đo từ 0,845 đến 0,943, Cronbach’s alpha của từng tiểu mục từ 0,772 đến 0,929, chỉ số tương quan biến tổng đạt từ 0,431 đến 0,895. Kết quả đánh giá độ tin cậy kiểm định lại cho giá trị chỉ số tương quan nội lớp ICC từ 0,843 đến 0,880 thể hiện độ tin cậy tốt và rất tốt. Kết luận: thang đo sự kỳ thị sau đánh giá độ tin cậy cho thấy có tiềm năng được sử dụng để khảo sát sự kỳ thị với vấn đề SKTTvề trầm cảm và rối loạn lo âu  trên giáo viên.","PeriodicalId":22277,"journal":{"name":"Tạp chí Y học Việt Nam","volume":"58 6","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2024-05-15","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"140973733","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
引用次数: 0
NHẬN XÉT KẾT QUẢ NONG XƯƠNG HÀM TRÊN BẰNG KHÍ CỤ ỐC NONG NHANH TỰA TRÊN MINISCREW Ở NHÓM NGƯỜI BỆNH CÓ ĐƯỜNG KHỚP TRƯỞNG THÀNH nhận xét kết quả nong xương hàm trên bằng khí cụốc nong nhanh tựa trên miniscrew ở nhóm người bệnh có đường kớhpưng trở thành
Tạp chí Y học Việt Nam Pub Date : 2024-05-15 DOI: 10.51298/vmj.v538i3.9650
Thị Thuỳ Dương Nguyễn, Thu Hương Lê, Lê Ngọc Khanh Nguyễn, Hải Hà Trần
{"title":"NHẬN XÉT KẾT QUẢ NONG XƯƠNG HÀM TRÊN BẰNG KHÍ CỤ ỐC NONG NHANH TỰA TRÊN MINISCREW Ở NHÓM NGƯỜI BỆNH CÓ ĐƯỜNG KHỚP TRƯỞNG THÀNH","authors":"Thị Thuỳ Dương Nguyễn, Thu Hương Lê, Lê Ngọc Khanh Nguyễn, Hải Hà Trần","doi":"10.51298/vmj.v538i3.9650","DOIUrl":"https://doi.org/10.51298/vmj.v538i3.9650","url":null,"abstract":"Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả nong xương hàm trên với khí cụ MARPE ở nhóm người bệnh Việt Nam có đường khớp xương trưởng thành. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu can thiệp lâm sàng đánh giá kết quả trước-sau ở 24 trường hơp có hẹp hàm trên và đường khớp xương đã đóng (độ trưởng thành đốt sống cổ ở mức 5 hoặc 6), các biến số về độ rộng cung răng, độ rộng nền xương, độ rộng và dài đường khớp, độ nghiêng chân răng hàm được đo trên phim CBCT ở hai thời điểm trước và ngay sau khi nong hàm. Kết quả: độ rộng nền xương hàm trên sau khi nong tăng có ý nghĩa với sự tăng của độ rộng hàm trên ở mức tâm cản RHL thứ nhất là 4.31±1.31 mm (p < 0.000), đường khớp được tách suốt dọc chiều dài với sự tăng độ rộng đường khớp ở ba vị trí ngang răng cửa, ngang răng hàm nhỏ, ngang răng hàm lớn lần lượt là 3.15 ± 2.00, 2.58 ± 2.19, 2.57  ± 1.64 (p< 0.000). Đo trên cung răng, mức độ tăng trung bình độ rộng cung hàm trên ở ngang mức răng nanh, RHN thứ nhất, RHL thứ nhất và thứ hai lần lượt là 4.00, 5.61 và 6.10 và 4.71. Góc liên chân răng hàm nhỏ và hàm lớn thứ nhất sau khi nong tăng trung bình 8.93o và 11.25o (p< 0,05). Kết luận: Khí cụ MARPE có hiệu quả nong tách đường khớp giữa XHT ở người bệnh có đường khớp đã trưởng thành, hiệu quả nong rộng đến từ nong rộng nền xương và làm rộng cung răng.","PeriodicalId":22277,"journal":{"name":"Tạp chí Y học Việt Nam","volume":"62 18","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2024-05-15","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"140975393","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
引用次数: 0
ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG TỔ TỰ QUẢN AN TOÀN THỰC PHẨM CỦA CÁC BẾP ĂN TẬP THỂ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN DẦU TIẾNG TỈNH BÌNH DƯƠNG NĂM 2023 汉字是一种用来描述汉字的符号,它可以用来表示汉字的读音,也可以用来表示汉字的写法。
Tạp chí Y học Việt Nam Pub Date : 2024-05-15 DOI: 10.51298/vmj.v538i3.9655
Hồng Chương Nguyễn, Minh Chín Huỳnh, Thị Phượng Đặng, Quang Đức Lê, Nguyễn Đăng Khoa Lê
{"title":"ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG TỔ TỰ QUẢN AN TOÀN THỰC PHẨM CỦA CÁC BẾP ĂN TẬP THỂ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN DẦU TIẾNG TỈNH BÌNH DƯƠNG NĂM 2023","authors":"Hồng Chương Nguyễn, Minh Chín Huỳnh, Thị Phượng Đặng, Quang Đức Lê, Nguyễn Đăng Khoa Lê","doi":"10.51298/vmj.v538i3.9655","DOIUrl":"https://doi.org/10.51298/vmj.v538i3.9655","url":null,"abstract":"Đặt vấn đề: Ngộ độc thực phẩm bếp ăn tập thể thường do nhiều nguyên nhân như điều kiện vệ sinh không đảm bảo, kiến thức, thực hành của người trực tiếp chế biến còn hạn chế, bản chất thực phẩm bị nhiễm các tác nhân vi sinh, nguyên liệu chưa đảm bảo an toàn…Trong đó, việc giám sát an toàn thực phẩm của tổ tự quản an toàn thực phẩm (gọi tắt tổ tự quản) là một trong những yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến vấn đề đảm bảo an toàn thực phẩm của bếp ăn tập thể. Do đó, chúng tôi thực hiện đề tài: “Đánh giá hoạt động tổ tự quản an toàn thực phẩm các bếp ăn tập thể trên địa bàn huyện Dầu Tiếng năm 2023” để đưa ra giải pháp kiểm soát tốt vấn đề an toàn thực phẩm tại các bếp ăn tập thể. Mục tiêu: Xác định kết quả hoạt động của Tổ tự quản liên quan đến tình hình an toàn thực phẩm ở các bếp ăn tập thể trong trường học, doanh nghiệp tại huyện Dầu Tiếng năm 2023 và các yếu tố liên quan nhằm đề ra giải pháp ngăn ngừa ngộ độc thực phẩm. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, khảo sát toàn bộ thành viên tổ tự quản của 38 bếp ăn tập thể của trường học, doanh nghiệp trên địa bàn huyện Dầu Tiếng: gồm 36 trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở và 02 doanh nghiệp. Thời gian nghiên cứu từ tháng 9 – tháng 11 năm 2023. Số liệu được nhập và xử lý bằng phần mềm Microsoft Excel. Kết quả: 68,2% người tham gia tổ tự quản có kiến thức đúng về quy định an toàn thực phẩm đối với bếp ăn tập thể; Trên 80% người tham gia tổ tự quản có nhận thức và thực hiện đúng theo quy định hoạt động của tổ tự quản; 99,5% tổ tự quản của trường học, doanh nghiệp thực hiện đầy đủ hồ sơ hoạt động của tổ tự quản; 55,7% người tham gia tổ tự quản là nhân viên hành chính hành chính có độ tuổi 25-35 tuổi với trình độ đại học/sau đại học và thâm niên công tác từ 5 năm trở lên có kiến thức đúng về an toàn thực phẩm và nhận thức, thực hành đúng hoạt động tổ tự quản.Kết luận: Kết quả nghiên cứu cho thấy sự cần thiết của tổ tự quản an toàn thực phẩm và vai trò quan trọng của công việc kiểm tra, giám sát thường xuyên nhằm góp phần đảm bảo an toàn thực phẩm trong bếp ăn tập thể.","PeriodicalId":22277,"journal":{"name":"Tạp chí Y học Việt Nam","volume":"32 5","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2024-05-15","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"140975670","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
引用次数: 0
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT THAY KHỚP HÁNG TOÀN PHẦN CHO NGƯỜI BỆNH DƯỚI 40 TUỔI TẠI BỆNH VIỆN E đánh giá kết quả phẫu thuật thay khớp háng toàn phần cho người bện dưới 40 tuiổi tại bện viện e
Tạp chí Y học Việt Nam Pub Date : 2024-05-15 DOI: 10.51298/vmj.v538i3.9576
Đình Hiếu Nguyễn, Văn Hiếu Đặng, Bá Hải Nguyễn, Khánh Trình Lê, Sơn Tùng Phạm, Ngọc Hoàng Bùi, Trung Tuyến Nguyễn
{"title":"ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT THAY KHỚP HÁNG TOÀN PHẦN CHO NGƯỜI BỆNH DƯỚI 40 TUỔI TẠI BỆNH VIỆN E","authors":"Đình Hiếu Nguyễn, Văn Hiếu Đặng, Bá Hải Nguyễn, Khánh Trình Lê, Sơn Tùng Phạm, Ngọc Hoàng Bùi, Trung Tuyến Nguyễn","doi":"10.51298/vmj.v538i3.9576","DOIUrl":"https://doi.org/10.51298/vmj.v538i3.9576","url":null,"abstract":"Mục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuật thay khớp háng toàn phần cho người bệnh dưới 40 tuổi tại bệnh viện E. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả hồi cứu 29 người bệnh với 35 khớp háng được phẫu thuật tại bệnh viện E từ tháng 01/2021 - 12/2022. Kết quả: Tuổi trung bình là 32,55 ± 5,29; người bệnh là nam giới chiếm 75,86%. Nguyên nhân dẫn đến chỉ định phẫu thuật có 89,66% là hoại tử vô khuẩn chỏm xương đùi. Có 91,43% ổ cối nhân tạo đạt góc nghiêng trong khoảng 35o-55o. 85,71% chuôi khớp nhân tạo là trục trung gian. Điểm Harris trung bình sau mổ đạt 89,79 ± 4,19. Không có biến chứng nhiễm trùng và trật khớp sau mổ. Kết luận: Phẫu thuật thay khớp háng toàn phần giúp cải thiện chất lượng cuộc sống cũng như tầm vận động của người bệnh. Tư thế khớp háng nhân tạo đúng giúp cải thiện chất lượng phẫu thuật thay khớp háng.","PeriodicalId":22277,"journal":{"name":"Tạp chí Y học Việt Nam","volume":"140 12","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2024-05-15","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"140976808","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
引用次数: 0
GIÁ TRỊ CỦA CHỌC HÚT KIM NHỎ QUA SIÊU ÂM NỘI SOI TRONG CHẨN ĐOÁN TỔN THƯƠNG TỤY TẠI BỆNH VIỆN K 你可以在你的廚房裡烹調你的菜肴,但你不能在你的廚房裡烹調你的菜肴。
Tạp chí Y học Việt Nam Pub Date : 2024-05-15 DOI: 10.51298/vmj.v538i3.9560
Trọng Ngà Nguyễn, Duy Dưởng Phạm, Huy Hùng Đỗ, Diệu Hương Nguyễn
{"title":"GIÁ TRỊ CỦA CHỌC HÚT KIM NHỎ QUA SIÊU ÂM NỘI SOI TRONG CHẨN ĐOÁN TỔN THƯƠNG TỤY TẠI BỆNH VIỆN K","authors":"Trọng Ngà Nguyễn, Duy Dưởng Phạm, Huy Hùng Đỗ, Diệu Hương Nguyễn","doi":"10.51298/vmj.v538i3.9560","DOIUrl":"https://doi.org/10.51298/vmj.v538i3.9560","url":null,"abstract":"Mục tiêu: Nghiên cứu này nhằm mục đích mô tả đặc điểm lâm sàng, hình ảnh siêu âm nội soi và đánh giá giá trị của chọc hút kim nhỏ qua siêu âm nội soi trong chẩn đoán tổn thương tuỵ tại bệnh viện K. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, hồi cứu và tiến cứu trên 33 bệnh nhân có tổn thương tụy phát hiện qua siêu âm ổ bụng hoặc chụp cắt lớp vi tính được chọc hút bằng kim nhỏ qua siêu âm nội soi tại bệnh viện K. Kết quả mô bệnh học sau chọc hút sẽ được đối chiếu lại với kết quả sau phẫu thuật từ tháng 11/2021 đến 12/2022. Kết quả: Tuổi trung bình của bệnh nhân là 58.3(±11.5) năm. Triệu chứng lâm sàng thường gặp là đau bụng, mệt mỏi, gầy sút cân. Tổn thương nằm ở vùng đầu tuỵ chiếm đa số tỉ lệ 54,5%. Kích thước trung bình tổn thương là: 33±7 mm. 100% các bệnh nhân đều lấy đủ mẫu bệnh phẩm để chẩn đoán mô bệnh học, trong đó có 25 trường hợp có kết quả mô bệnh học sau sinh thiết là ác tính, 8 trường hợp là tổn thương lành tính. Có 01 trường hợp có chảy máu tại tá tràng sau chọc hút, không phát hiện tình trạng viêm tuỵ cấp, nhiễm trùng ổ bụng, chảy máu khối u và cấy ghép u sau chọc hút trong thời gian 3 tháng được theo dõi. Độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị dự đoán âm tính, giá trị dự đoán dương tính, độ chẩn đoán chính xác của phương pháp chọc hút kim nhỏ qua siêu âm nội soi trong chẩn đoán tổn thương tuỵ lần lượt là: 82,7%, 75%, 37,5, 96% và 81,8%. Kết luận: Sinh thiết bằng kim nhỏ qua siêu âm nội soi là kỹ thuật có độ an toàn, chính xác cao, tai biến thấp và tương đối hiệu quả trong việc thu thập mẫu mô bệnh học nhằm mục đích đưa ra chẩn đoán xác định với những tổn thương tụy.","PeriodicalId":22277,"journal":{"name":"Tạp chí Y học Việt Nam","volume":"10 2","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2024-05-15","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"140971890","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
引用次数: 0
GIÁ TRỊ THANG ĐIỂM TRONG TIÊN LƯỢNG GLASGOW BLACTHFORD SCALE, ROCKALL VÀ T-SCORE TRONG XUẤT HUYẾT TIÊU HÓA DO LOÉT DẠ DÀY TÁ TRÀNG TẠI KHOA CẤP CỨU 在格拉斯哥布拉克福德量表、罗克韦尔量表和 T-score量表的测试中,您会发现这些量表的得分都很高。
Tạp chí Y học Việt Nam Pub Date : 2024-05-15 DOI: 10.51298/vmj.v538i3.9634
Văn Hoàn Lê, Minh Nguyên Nguyễn, Hữu Tân Nguyễn, Bùi Hải Hoàng
{"title":"GIÁ TRỊ THANG ĐIỂM TRONG TIÊN LƯỢNG GLASGOW BLACTHFORD SCALE, ROCKALL VÀ T-SCORE TRONG XUẤT HUYẾT TIÊU HÓA DO LOÉT DẠ DÀY TÁ TRÀNG TẠI KHOA CẤP CỨU","authors":"Văn Hoàn Lê, Minh Nguyên Nguyễn, Hữu Tân Nguyễn, Bùi Hải Hoàng","doi":"10.51298/vmj.v538i3.9634","DOIUrl":"https://doi.org/10.51298/vmj.v538i3.9634","url":null,"abstract":"Nghiên cứu nhằm tìm hiểu giá trị của một số thang điểm trong tiên lượng cấp cứu bệnh nhân xuất huyết tiêu hóa (XHTH) do loét dạ dày tá tràng tại Khoa cấp cứu, Bệnh viện Hữu nghị đa khoa Nghệ An. Nghiên cứu mô tả các thang điểm Glasgow Blacthford Scale (GBS), Rockall và T-score ngay lúc bệnh nhân nhập viện, dữ liệu bệnh nhân trong 72 giờ vào viện. Kết quả hồi cứu hồ sơ bệnh án của 89 bệnh nhân; tuổi trung bình 66,3±16,0; nam 56,2%; 67,4% kèm bệnh nội khoa; 29,2 % tiền sử loét dạ dày- hành tá tràng. Tỉ lệ cần can thiệp cầm máu nội soi là 16,9%; XHTH do loét dạ dày tá tràng tái phát 4,5% và tử vong 2,2%. T-score và GBS có giá trị cao trong tiên lượng XHTH do loét dạ dày tá tràng phải can thiệp cầm máu, truyền máu, tái chảy máu và tử vong. Thang điểm GBS có AUC cao nhất trong tiên lượng can thiệp cầm máu và truyền máu, trong khi giá trị của thang điểm T-score có AUC cao nhất trong tiên lượng tái chảy máu và tử vong do XHTH do loét dạ dày tá tràng.","PeriodicalId":22277,"journal":{"name":"Tạp chí Y học Việt Nam","volume":"42 19","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2024-05-15","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"140975491","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
引用次数: 0
SO SÁNH KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ NỐI GÂN ACHILLES BẰNG KỸ THUẬT NỐI GÂN VỚI ĐƯỜNG MỔ THÔNG THƯỜNG VÀ ĐƯỜNG MỔ NHỎ 所以,儘管阿基琉斯繼續奮鬥,但他的奮鬥也沒有妨礙他儘量去ổ。
Tạp chí Y học Việt Nam Pub Date : 2024-05-15 DOI: 10.51298/vmj.v538i3.9617
Văn Lượng Nguyễn, Năng Giỏi Nguyễn
{"title":"SO SÁNH KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ NỐI GÂN ACHILLES BẰNG KỸ THUẬT NỐI GÂN VỚI ĐƯỜNG MỔ THÔNG THƯỜNG VÀ ĐƯỜNG MỔ NHỎ","authors":"Văn Lượng Nguyễn, Năng Giỏi Nguyễn","doi":"10.51298/vmj.v538i3.9617","DOIUrl":"https://doi.org/10.51298/vmj.v538i3.9617","url":null,"abstract":"Mục tiêu: So sánh kết quả điều trị phẫu thuật bệnh nhân đứt ngầm hoàn toàn gân Achilles do chấn thương bằng kỹ thuật nối gân với đường mổ thông thường và nối gân với đường mổ nhỏ. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả hồi cứu, có nhóm chứng trên 60 bệnh nhân trưởng thành được chẩn đoán xác định đứt ngầm hoàn toàn gân Achilles do chấn thương, được điều trị bằng phẫu thuật tại bệnh viện Trung ương Quân đội 108 trong thời gian từ tháng 1/2017 đến tháng 8/2022, được chia thành 2 nhóm: 30 BN được nối gân gót với đường mổ thông thường, 30 BN được nối gân gót với đường mổ nhỏ. Kết quả về chức năng và biến chứng của 2 nhóm được so sánh với nhau. Kết quả: Sau mổ nối gân Achilles 1 năm, điểm ATRS, biên độ gấp gan và gấp mu của cổ chân, tỷ lệ đứt lại gân Achilles không có sự khác biệt ở 2 nhóm với P>0,05. Tuy nhiên, bệnh nhân được nối gân Achilles với đường mổ nhỏ có thời gian nằm viện ngắn hơn, có thể kiễng chân trên chân bệnh và quay trở lại làm việc sớm hơn, tỷ lệ biến chứng liên quan vết mổ thấp hơn, sẹo mổ thẩm mỹ hơn so với nhóm bệnh nhân được nối với đường mổ thông thường với P<0,05. Kết luận: Kết quả phục hồi chức năng ở 2 nhóm sau mổ 1 năm không có sự khác biệt. Tuy nhiên, nối gân Achilles với đường mổ nhỏ đã giảm thiểu biến chứng nhiễm khuẩn; thời gian nằm viện ngắn hơn và sớm quay lại công việc cũ hơn, sẹo mổ thẩm mỹ hơn so với mổ nối gân Achilles bằng đường mổ thông thường","PeriodicalId":22277,"journal":{"name":"Tạp chí Y học Việt Nam","volume":"38 4","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2024-05-15","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"140972929","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
引用次数: 0
MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ MỐI LIÊN QUAN VỚI TUỔI Ở NGƯỜI BỆNH SỐT XUẤT HUYẾT DENGUE (二)在疫区内,"疫区 "和 "疫点 "都是由 "登革热 "病毒引起的,"疫区 "是由 "登革热 "病毒引起的。
Tạp chí Y học Việt Nam Pub Date : 2024-05-15 DOI: 10.51298/vmj.v538i3.9603
Minh Nam Nguyễn, Tuấn Anh Đỗ, Vũ Trung Nguyễn, Minh Hải Nguyễn, Thị Thu Hiền Đinh, Văn Tổng Hoàng
{"title":"MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ MỐI LIÊN QUAN VỚI TUỔI Ở NGƯỜI BỆNH SỐT XUẤT HUYẾT DENGUE","authors":"Minh Nam Nguyễn, Tuấn Anh Đỗ, Vũ Trung Nguyễn, Minh Hải Nguyễn, Thị Thu Hiền Đinh, Văn Tổng Hoàng","doi":"10.51298/vmj.v538i3.9603","DOIUrl":"https://doi.org/10.51298/vmj.v538i3.9603","url":null,"abstract":"Mục tiêu: Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng, xét nghiệm, mối liên quan với tuổi ở người bệnh sốt xuất huyết Dengue (SXHD). Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu mô tả, cắt ngang trên 309 người bệnh (NB)  SXHD được điều trị tại Bệnh viện Quân y 103 – Học viện Quân y từ năm 2020 đến 2023. Kết quả: Nhóm SXHD có dấu hiệu cảnh báo (SXHD CB) có tuổi trung bình (45,26±16,6 tuổi), tỷ lệ xuất huyết (37,7%), chỉ số HCT (0,44±0,06L/L); xét nghiệm AST (149,9±102,9 U/L); ALT (88,8±66,97U/L), tỷ lệ anti-DENV IgG dương tính (82,4%) cao hơn nhóm SXHD, trong khi xét nghiệm tiểu cầu có giá trị thấp hơn (28,6±29 G/L). SXHD CB thường gặp ở nhóm tuổi >30. Ở bệnh nhân SXHD, nhóm tuổi >30 có xét nghiệm HCT, tiểu cầu thấp hơn, tỷ lệ xét nghiệm anti-DENV IgG dương tính cao hơn so với nhóm ≤30 tuổi. Kết luận: Các xét nghiệm HCT, tiểu cầu, anti DENV-IgG có liên quan tới mức độ nặng cũng như tuổi ở bệnh nhân SXHD.","PeriodicalId":22277,"journal":{"name":"Tạp chí Y học Việt Nam","volume":"71 1","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2024-05-15","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"140973599","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
引用次数: 0
0
×
引用
GB/T 7714-2015
复制
MLA
复制
APA
复制
导出至
BibTeX EndNote RefMan NoteFirst NoteExpress
×
提示
您的信息不完整,为了账户安全,请先补充。
现在去补充
×
提示
您因"违规操作"
具体请查看互助需知
我知道了
×
提示
确定
请完成安全验证×
相关产品
×
本文献相关产品
联系我们:info@booksci.cn Book学术提供免费学术资源搜索服务,方便国内外学者检索中英文文献。致力于提供最便捷和优质的服务体验。 Copyright © 2023 布克学术 All rights reserved.
京ICP备2023020795号-1
ghs 京公网安备 11010802042870号
Book学术文献互助
Book学术文献互助群
群 号:604180095
Book学术官方微信