Thể Tần Nguyễn, Ngọc Linh Huỳnh, Quốc Vĩ Ngũ, Quang Khóa Trần
{"title":"KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ VỀ MỔ LẤY THAI VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN CỦA CÁC THAI PHỤ MANG THAI 3 THÁNG ĐẦU ĐẾN KHÁM TẠI BỆNH VIỆN SẢN NHI CÀ MAU NĂM 2023","authors":"Thể Tần Nguyễn, Ngọc Linh Huỳnh, Quốc Vĩ Ngũ, Quang Khóa Trần","doi":"10.51298/vmj.v538i3.9623","DOIUrl":"https://doi.org/10.51298/vmj.v538i3.9623","url":null,"abstract":"Mục tiêu: Xác định tỷ lệ và một số yếu tố liên quan đến kiến thức đúng, thái độ đúng về mổ lấy thai của các thai phụ mang thai 3 tháng đầu đến khám tại Bệnh viện Sản nhi Cà Mau năm 2023. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 516 thai phụ, thực hiện thu thập dữ liệu về kiến thức, thái độ bằng bộ câu hỏi soạn sẵn. Kết quả: Nghiên cứu 516 thai phụ, tỷ lệ có kiến thức đúng chiếm 27,33% và thái độ đúng chiếm 39,92%. Sau khi phân tích đa biến các yếu tố làm tăng chênh lệch tỷ lệ kiến thức đúng: trình độ học vấn OR=1,44 KTC95%[1,13-1,83], nhóm tuổi OR=2,16 KTC95%[1,48-3,13], số con của thai phụ OR=1,69 KTC95%[1,57-4,63], phương pháp sinh bé trước OR=1,92KTC95%[1,16-3,15]. Thái độ đúng có chênh lệch tăng ở các yếu tố như: nhóm tuổi của thai phụ OR=1,42 KTC95%[1,01-2,02], phương pháp sinh bé trước OR=1,69 KTC95%[1,10-2,63]. Thai phụ mong muốn sinh bằng phương pháp mổ lấy thai có giảm chênh lệch tỷ lệ kiến thức đúng, thái độ đúng với OR lần lượt là 0,57 KTC95%[0,34-0,94] và OR=0,52 KTC95%[0,33-0,80]. Kết luận: Tỷ lệ các thai phụ có kiến thức đúng và thái độ đúng chưa cao. Các yếu tố làm tăng tỷ lệ có kiến thức đúng, thái độ đúng là trình độ học vấn cao, me lớn tuổi, mẹ sinh nhiều con, phương pháp sinh bé trước bằng đường âm đạo. Nhóm bà mẹ mong muốn mổ lấy thai có tỷ lệ kiến thức đúng và thái độ đúng thấp hơn so với nhóm còn lại","PeriodicalId":22277,"journal":{"name":"Tạp chí Y học Việt Nam","volume":"51 12","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2024-05-15","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"140973761","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Văn Nhơn Bùi, Đình Phong Phan, Hoàng Anh Nguyễn, Duy Thắng Nguyễn, Lân Hiếu Nguyễn
{"title":"KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ NGOẠI TÂM THU THẤT BẰNG PHƯƠNG PHÁP TRIỆT ĐỐT QUA ĐƯỜNG ỐNG THÔNG SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG SÓNG CÓ TẦN SỐ RADIO TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI","authors":"Văn Nhơn Bùi, Đình Phong Phan, Hoàng Anh Nguyễn, Duy Thắng Nguyễn, Lân Hiếu Nguyễn","doi":"10.51298/vmj.v538i3.9561","DOIUrl":"https://doi.org/10.51298/vmj.v538i3.9561","url":null,"abstract":"Mục tiêu nghiên cứu: đánh giá kết quả điều ngoại tâm thu thất qua triệt đốt bằng năng lượng sóng có tần số radio tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội, năm 2021-2023. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả cắt ngang tiến hành trên 122 bệnh nhân được chẩn đoán ngoại tâm thu thất tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội từ tháng 1 năm 2021 đến tháng 4 năm 2023. Kết quả: Vị trí ngoại tâm thu thất hay gặp nhất là tại đường ra thất phải (chiếm 69,7%), tiếp theo là xoang vành trái (6,6%). Tỷ lệ triệt đốt ngoại tâm thất thành công (ngay sau can thiệp) là 95,08%, tái phát sau 1 tháng 19/122 bệnh nhân (15,6%), thất bại là 4,9% (6/122 bệnh nhân) chủ yếu liên quan đến vị trí khởi phát vùng cạnh His (4/6 trường hợp), tỉ lệ biến chứng sau thủ thuật là 7,4%; đa số gặp biến chứng nhẹ tại vị trí đường vào mạch máu. Kết luận: triệt đốt ngoại tâm thu thất bằng năng lượng sóng có tần số radio là thủ thuật an toàn, có tỉ lệ thành công cao, nên được áp dụng rộng rãi theo các khuyến cáo hiện hành.","PeriodicalId":22277,"journal":{"name":"Tạp chí Y học Việt Nam","volume":"9 4","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2024-05-15","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"140974303","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Thị Sim Nguyễn, Trọng Hưng Mai, Khánh Dung Hồ, Thị Thu Cảnh Thân, Thị Thu Hương Ngô, Thị Bích Thủy Vương
{"title":"KẾT QUẢ SẢN KHOA SAU PHẪU THUẬT ĐÔNG DÂY RỐN BẰNG DAO LƯỠNG CỰC THAI CHẬM TĂNG TRƯỞNG CHỌN LỌC TRONG BỆNH LÝ SONG THAI","authors":"Thị Sim Nguyễn, Trọng Hưng Mai, Khánh Dung Hồ, Thị Thu Cảnh Thân, Thị Thu Hương Ngô, Thị Bích Thủy Vương","doi":"10.51298/vmj.v538i3.9641","DOIUrl":"https://doi.org/10.51298/vmj.v538i3.9641","url":null,"abstract":"Mục tiêu: Nhận xét kết quả sau phẫu thuật đông dây rốn bằng dao lưỡng cực cho thai chậm trưởng chọn lọc trong bệnh lý song thai. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu quan sát mô tả cắt ngang 19 trường hợp thai chậm tăng trưởng chọn lọc type II, III trong bệnh lý song thai được phẫu thuật đông dây rốn bằng dao lưỡng cực tại Trung tâm Can thiệp Bào Thai - Bệnh viện Phụ sản Hà Nội trong năm 2023-2024. Kết quả: Trong 19 trường hợp phẫu thuật, tỷ lệ sống sau sinh đạt 94,4%, tử vong sau sinh 5,6% do cực non tháng. Tuổi thai trung bình khi sinh là 35,4 tuần. Các biến chứng như: vỡ ối, sảy thai, sinh non, chảy máu trong vòng 48h sau phẫu thuật không ghi nhận trường hợp nào. Kết luận: Phẫu thuật đông dây rốn thai chậm tăng trưởng chọn lọc trong bệnh lý song thai bằng dao lưỡng cực là một kỹ thuật hiệu quả, đem lại tỷ lệ sống cao.","PeriodicalId":22277,"journal":{"name":"Tạp chí Y học Việt Nam","volume":"7 5","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2024-05-15","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"140976092","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Vũ Ngọc Diệp Phạm, N. N. Uông, T. Nguyễn, Anh Trà Trần, Đắc Quân Phạm
{"title":"THỰC TRẠNG KIẾN THỨC TỰ TIÊM INSULIN VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN CỦA NGƯỜI BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYPE 2 ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN NỘI TIẾT TỈNH THANH HÓA NĂM 2023","authors":"Vũ Ngọc Diệp Phạm, N. N. Uông, T. Nguyễn, Anh Trà Trần, Đắc Quân Phạm","doi":"10.51298/vmj.v538i3.9594","DOIUrl":"https://doi.org/10.51298/vmj.v538i3.9594","url":null,"abstract":"Mục tiêu: Mô tả thực trạng kiến thức tự tiêm insulin của người bệnh đái tháo đường (ĐTĐ) type 2 điều trị ngoại trú tại bệnh viện Nội tiết tỉnh Thanh Hóa năm 2023 và xác định một số yếu tố liên quan. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang trên 345 người bệnh ĐTĐ type 2 đến điều trị ngoại trú tại bệnh viện Nội tiết tỉnh Thanh Hóa. Kết quả: Với nhóm người bệnh tiêm insulin bằng bơm tiêm, tỷ lệ trả lời đúng ≥ 50% câu hỏi là 29,3%, với nhóm tiêm bằng bút tiêm, tỷ lệ này là 29,1%. Kết quả nghiên cứu cho thấy có 4 yếu tố ảnh hưởng đến kiến thức tự tiêm insulin của người bệnh ĐTĐ type 2 là giới, tuổi, khu vực sống, trình độ học vấn (p<0,05). Kết luận: Kiến thức tự tiêm insulin của người bệnh ĐTĐ type 2 còn thấp. Người bệnh cần phải được hướng dẫn thường xuyên, cần có các biện pháp hỗ trợ giúp người bệnh nâng cao kiến thức và hạn chế được các yếu tố ảnh hưởng không tốt tới kiến thức của người bệnh.","PeriodicalId":22277,"journal":{"name":"Tạp chí Y học Việt Nam","volume":"10 2","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2024-05-15","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"140973290","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Phương Anh Lê, Hữu Hoàng Hải Hà, Thị Hồng Hạnh Khúc, Thị Lan Phạm
{"title":"ĐÁNH GIÁ TÌNH TRẠNG VIÊM DA CƠ ĐỊA VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN CỦA SINH VIÊN PHÂN HIỆU ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI TẠI THANH HÓA","authors":"Phương Anh Lê, Hữu Hoàng Hải Hà, Thị Hồng Hạnh Khúc, Thị Lan Phạm","doi":"10.51298/vmj.v538i3.9592","DOIUrl":"https://doi.org/10.51298/vmj.v538i3.9592","url":null,"abstract":"Mục tiêu: Đánh giá tình trạng viêm da cơ địa (VDCĐ) và một số yếu tố liên quan của sinh viên Phân Hiệu Đại Học Y Hà Nội tại Thanh Hóa. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả, tiến cứu bao gồm 358 sinh viên ngành bác sĩ y khoa và cử nhân điều dưỡng tại Trường Phân hiệu Đại Học Y Hà Nội. Các sinh viên được hỏi và khám, đánh giá theo tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh Viêm da cơ địa (Hanifin và Rajka 1980) và bảng điểm mức độ nặng SCORAD. Kết quả: 6.7% mắc VDCĐ trong tổng 358 sinh viên tham gia nghiên cứu trong đó tỷ lệ mắc bệnh ở nữ cao gấp 3 lần nam với các triệu chứng đặc trưng nhất là ngứa (95.8%), dày da nếp gấp (70.8%), khô da (75%). Tỷ lệ mắc VDCĐ mức độ nhẹ là 45.8%, trung bình 45.8% và nặng 8.4%. Tiền sử gia đình hoặc bản thân mắc bệnh dị ứng (87.5%), thói quen sử dụng nước nóng (75%) có liên quan một cách có ý nghĩa đến tình trạng mắc VDCĐ (p<0.05). Nghiên cứu chưa thấy liên quan của các yếu tố khác như là giới, quê quán, nuôi thú cưng với tình trạng mắc VDCĐ. Kết luận: Tỷ lệ người mắc viêm da cơ địa của sinh viên Phân hiệu 6.7% trong đó chủ yếu là mức độ nhẹ và trung bình (91.6%). Giới nữ, quê quán, tiền sử gia đình và bản thân mắc bệnh dị ứng có liên quan đáng kể với tình trạng viêm da cơ địa trong sinh viên.","PeriodicalId":22277,"journal":{"name":"Tạp chí Y học Việt Nam","volume":"5 1","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2024-05-15","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"140975254","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
{"title":"KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM NGƯỜI HIẾN MÁU TẠI CÁC ĐIỂM HIẾN MÁU CỐ ĐỊNH CỦA VIỆN HUYẾT HỌC – TRUYỀN MÁU TRUNG ƯƠNG","authors":"Ngọc Quế Trần, Xuân Thuỷ Trịnh","doi":"10.51298/vmj.v538i3.9630","DOIUrl":"https://doi.org/10.51298/vmj.v538i3.9630","url":null,"abstract":"Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm người hiến máu tại 05 điểm hiến máu cố định của Viện Huyết học – Truyền máu Trung ương từ tháng 6/2019 - 11/2022. Đối tượng và phương pháp: Mô tả cắt ngang có phân tích, sử dụng phỏng vấn bằng bảng khảo sát google trực tuyến gửi qua email. Kết quả: Kết quả tiếp nhận máu toàn phần tại các điểm cố định có xu hướng tăng từ 5.415 đvm năm 2019 tăng lên 23.111 đvm năm 2022, tỷ lệ hiến máu thể tích 350ml đạt trên 70%. ĐTNC chủ yếu là nữ (53%), còn lại là nam (47%). Đa phần người hiến máu có khoảng tuổi từ 25-49 (43%), Tỷ lệ người hiến máu là sinh viên chiếm tỷ lệ cao nhất (21%), tiếp theo là nhóm Lao động tự do (12,4%). Kênh truyền thông qua mạng xã hội, báo đài là kênh truyền thông được quan tâm nhiều nhất (49%). Đa phần người hiến máu chọn gói quà tặng hiện vật (58,7%). Kết luận: Kết quả hiến máu tại các điểm hiến máu cố định có xu hướng tăng dần qua 05 năm thành lập với tỷ lệ hiến máu thể tích 350ml cao. Người hiến máu có khoảng tuổi từ 25-49 tuổi tham gia hiến máu đông đảo, cùng với các đối tượng là sinh viên. Tuyên truyền vận động hiến máu qua mạng xã hội, báo đài đang là kênh phân phối hiệu quả và tiếp cận được nhiều người hiến máu nhất.","PeriodicalId":22277,"journal":{"name":"Tạp chí Y học Việt Nam","volume":"5 2","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2024-05-15","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"140976361","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Hồng Chương Nguyễn, Quang Đức Lê, Minh Chín Huỳnh, Nguyễn Đăng Khoa Lê, Thành Tín Dương
{"title":"TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ BỆNH NHÂN LAO PHỔI AFB DƯƠNG TÍNH TRONG GIAI ĐOẠN TẤN CÔNG TẠI TRUNG TÂM Y TẾ THỊ XÃ BẾN CÁT TỈNH BÌNH DƯƠNG NĂM 2023","authors":"Hồng Chương Nguyễn, Quang Đức Lê, Minh Chín Huỳnh, Nguyễn Đăng Khoa Lê, Thành Tín Dương","doi":"10.51298/vmj.v538i3.9635","DOIUrl":"https://doi.org/10.51298/vmj.v538i3.9635","url":null,"abstract":"Đặt vấn đề: Lao là một trong những nguyên nhân gây tử vong hàng đầu trên toàn thế giới, để lại nhiều hậu quả nặng nề cho bản thân bệnh nhân, gia đình và xã hội. Để thực hiện mục tiêu chấm dứt bệnh lao vào năm 2030 thì tuân thủ điều trị là vấn đề tiên quyết, đặc biệt là tuân thủ điều trị của bệnh nhân lao phổi AFB dương tính. Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỉ lệ tuân thủ điều trị của bệnh nhân lao phổi AFB (+) trong giai đoạn tấn công và một số yếu tố liên quan. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang trên 153 bệnh nhân đang điều trị lao phổi AFB (+) sau 02 tháng tấn công tại TTYT Bến Cát từ tháng 02 đến tháng 09 năm 2023. Kết quả: Tỉ lệ tuân thủ điều trị lao chung của bệnh nhân là 77,8%, trong đó sử dụng thuốc đủ liều, đủ loại chiếm tỉ lệ cao nhất là 94,1%, Tỉ lệ bệnh nhân âm hóa sau 02 tháng điều trị tấn công là 95,4%. Một số yếu tố liên quan đến tuân thủ điều trị ở bệnh nhân lao: Trình độ học vấn (p=0,001; OR= 3,491; KTC 95%: 1,58-7,715). Tình trạng sống chung (p=0,019; OR= 2,89; KTC 95% 1,157- 7,213. Mắc kèm các bệnh mạn tính (p=0,01; OR=3,942; KTC 95%: 1,3 -11,958) Kết luận: Tỉ lệ tuân thủ điều trị của bệnh nhân AFB (+) trong giai đoạn tấn công khá cao. Những bệnh nhân có TĐHV < THPT; sống chung với gia đình, bạn bè; mắc kèm bệnh mạn tính khác có tỉ lệ tuân thủ điều trị cao hơn nhóm đối tượng còn lại và sự khác biệt có ý nghĩa thống kê.","PeriodicalId":22277,"journal":{"name":"Tạp chí Y học Việt Nam","volume":"138 49","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2024-05-15","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"140976825","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
{"title":"TỶ LỆ THÀNH CÔNG CỦA PHÁC ĐỒ CLOTRIMAZOLE LIỀU DUY NHẤT TRONG ĐIỀU TRỊ VIÊM ÂM ĐẠO DO NẤM TRONG THAI KỲ TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN MÊKÔNG","authors":"Hùng Cường Phạm, Thạc Văn Nguyễn, Chí Thương Bùi","doi":"10.51298/vmj.v538i3.9653","DOIUrl":"https://doi.org/10.51298/vmj.v538i3.9653","url":null,"abstract":"Đặt vấn đề: Viêm âm đạo do nấm là một bệnh lý thường gặp ở phụ nữ trong độ tuổi sinh sản. Khi mang thai, những thay đổi về tình trạng nội tiết làm cho các thai phụ dễ mắc viêm âm đạo do nấm hơn so với phụ nữ không mang thai, đặc biệt là trong 3 tháng cuối thai kì. Điều trị viêm âm đạo do nấm thường hiệu quả khi dùng các thuốc nhóm Imidazoles, trong đó Clotrimazole 500 mg liều duy nhất được đánh giá là an toàn đồng thời mang lại hiệu quả cao trong điều trị viêm âm đạo do nấm ở đối tượng phụ nữ có thai. Mục tiêu: Xác định tỉ lệ thành công phác đồ Clotrimazole 500 mg liều duy nhất trong điều trị viêm âm đạo do nấm trong thai kì ở tuổi thai > 12 tuần tại bệnh viện Phụ sản MêKông từ tháng 10/2022 đến tháng 04/2023. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả dọc tiến cứu, tiến hành trên 139 thai phụ có tuổi thai > 12 tuần được chẩn đoán viêm âm đạo do nấm Candida tại bệnh viện Phụ Sản MêKông từ tháng 10/2022 đến tháng 04/2023 được điều trị bằng phác đồ Clotrimazole 500 mg 01 viên đặt âm đạo. Kết quả: Tỷ lệ thành công trong điều trị viêm âm hộ - âm đạo do nấm trong thai kỳ đáp ứng với phác đồ Clotrimazole 500 mg liều duy nhất đặt âm đạo là 82% (KTC 95%: 75,6 – 88,5%). Các yếu tố liên quan đến sự thành công của phác đồ Clotrimazole 500 mg liều duy nhất đặt âm đạo đối với viêm âm đạo do nấm trong thai kỳ: tiền căn chưa từng viêm âm hộ - âm đạo do nấm, triệu chứng ngứa, tuổi thai trong tam cá nguyệt 3. Kết luận: Clotrimazole 500 mg liều duy nhất đặt âm đạo là phác đồ điều trị thuận tiện cho bệnh nhân dễ dàng tuân thủ, tỷ lệ thành công cao. Do đó những thai phụ có hình thái lâm sàng điển hình với triệu chứng ngứa và chưa từng có tiền căn viêm âm đạo do nấm trước đây, có thể điều trị theo kinh nghiệm với Clotrimazole 500 mg liều duy nhất đặt âm đạo cho điều trị đầu tay.","PeriodicalId":22277,"journal":{"name":"Tạp chí Y học Việt Nam","volume":"136 4","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2024-05-15","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"140977040","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
{"title":"PHẪU THUẬT CHIA SẺ TÁI TẠO VÚ VÀ GIẢI PHẪU MẠCH MÁU CỦA VẠT VÚ","authors":"Mạnh Ninh Hoàng","doi":"10.51298/vmj.v538i3.9565","DOIUrl":"https://doi.org/10.51298/vmj.v538i3.9565","url":null,"abstract":"Bệnh nhân ung thư vú sau khi cắt bỏ một bên vú có thể tái tạo vú bằng túi độn hoặc vạt tự thân. Một trong các vạt tự thân được sử dụng là vạt vú đối bên (kỹ thuật chia sẻ vú). Kỹ thuật này thường thực hiện ở những phụ nữ có phì đại vú còn lại. Vạt vú bên còn lại được chuyển dựa trên giải phẫu các cuống mạch nuôi. Đa số các báo cáo, các tác giả sử dụng vạt với mạch xuyên từ động mạch vú trong. Tuy nhiên, mạch máu cung cấp cho các vạt vú còn nhiều biến thể. Cần thăm khám bằng hình ảnh để xác định mạch máu của vạt chuyển trước phẫu thuật. Kỹ thuật chia sẻ vú thường được dùng cho những trường hợp bệnh nhân có vú phì đại, không khuyến cáo cho nhũng bệnh nhân có đột biến gen ung thư vú do nguy cơ cao mắc ung thư của vú đối bên.","PeriodicalId":22277,"journal":{"name":"Tạp chí Y học Việt Nam","volume":"128 37","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2024-05-15","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"140977423","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
{"title":"GIẢI PHẪU MÔI BÉ Ở PHỤ NỮ PHẪU THUẬT TẠO HÌNH MÔI TẠI BỆNH VIỆN BƯU ĐIỆN","authors":"Mạnh Ninh Hoàng, Hồng Quân Trần","doi":"10.51298/vmj.v538i3.9579","DOIUrl":"https://doi.org/10.51298/vmj.v538i3.9579","url":null,"abstract":"Phẫu thuật thẩm mỹ bộ phận sinh dục nữ (phần lớn là tạo hình môi) ngày càng trở nên phổ biến. Tạo hình môi đề cập đến phẫu thuật giảm kích thước của môi bé do phì đại. Tuy nhiên, môi bé mở rộng hoặc phì đại vẫn là một chẩn đoán lâm sàng chưa được xác định rõ ràng vì nó có thể được coi là một biến thể của giải phẫu bình thường. Mục tiêu: Mô tả giải phẫu môi bé ở các phụ nữ phẫu thuật tạo hình môi tại Bệnh viện Bưu Điện. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 19 phụ nữ phẫu thuật tạo hình môi tại Bệnh viện Bưu Điện từ 01/2022 đến 12/2023. Kết quả: Tuổi trung bình: 32,53±7,33; độ tuổi từ 20-42 tuổi. Nhóm tuổi chiếm đa số là 20-30 tuổi. Môi bé bên phải: chiều dài trung bình: 61mm (41-82mm); chiều rộng trung bình: 38mm (25-55mm). Môi bé bên trái: chiều dài trung bình: 57mm (42-74mm); chiều rộng trung bình: 41mm (28-53mm). Kết luận: Chưa có thống nhất rõ ràng về thế nào là phì đại môi bé. Bác sĩ cần giải thích, tư vấn về những biến thể giải phẫu bình thường của môi bé cho những phụ nữ có nhu cầu thẩm mỹ để họ có quyết định chính xác.","PeriodicalId":22277,"journal":{"name":"Tạp chí Y học Việt Nam","volume":"6 1","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2024-05-15","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"140972832","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}