Văn Hưng Nguyễn, Thị Việt Dung Phạm, Ngọc Khái Phạm, Hà My Nguyễn, Khánh Thu Trần
{"title":"KẾT QUẢ CÁC GIẢI PHÁP CAN THIỆP ĐỂ CẢI THIỆN MẠNG LƯỚI DINH DƯỠNG TẠI BỆNH VIỆN DA LIỄU THÁI BÌNH","authors":"Văn Hưng Nguyễn, Thị Việt Dung Phạm, Ngọc Khái Phạm, Hà My Nguyễn, Khánh Thu Trần","doi":"10.56283/1859-0381/28","DOIUrl":"https://doi.org/10.56283/1859-0381/28","url":null,"abstract":"Mục tiêu: Đánh giá kết quả các giải pháp can thiệp để cải thiện mạng lưới dinh dưỡng tại Bệnhviện Da liễu Thái Bình năm 2020. Đối tượng: Các bác sỹ, điều dưỡng, cán bộ dinh dưỡng đangcông tác tại cơ sở 1 hoặc cơ sở 2 của bệnh viện Da liễu tỉnh Thái Bình. Phương pháp: Nghiêncứu can thiệp. Kết quả: Thành lập và tổ chức hoạt động được mạng lưới dinh dưỡng, các quytrình chăm sóc dinh dưỡng được xây dựng, các văn bản được phổ biến, thực hiện được hoạt độngđánh giá tình trạng dinh dưỡng (TTDD) bệnh nhân nội trú và ngoại trú, xây dựng được chế độ ănbệnh lý và thực hiện được hoạt động tư vấn dinh dưỡng. Về điều kiện thành lập khoa dinh dưỡng,25,3% số CBYT trước can thiệp và 100% sau can thiệp cho biết đúng tiêu chí thành lập khoa dinhdưỡng là bệnh viện có từ 100 giường trở lên và khoa dinh dưỡng cần có cả 3 bộ phận là tư vấn,dinh dưỡng điều trị và chế biến, cung cấp suất ăn.","PeriodicalId":333404,"journal":{"name":"Tạp chí Dinh dưỡng và Thực phẩm","volume":"59 1","pages":"0"},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2022-06-09","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"124392878","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
{"title":"KHẢO SÁT CHỈ SỐ NHÂN TRẮC CỦA NGƯỜI TẬP GYM TẠI CƠ SỞ TẬP GYM NEWTIME - THANH XUÂN - HÀ NỘI NĂM 2020","authors":"Phương Liên Vũ, Phong Túc Vũ, Văn Quang Mai","doi":"10.56283/1859-0381/24","DOIUrl":"https://doi.org/10.56283/1859-0381/24","url":null,"abstract":"Chất lượng cuộc sống ngày càng nâng cao; con người không chỉ cần ăn đủ mặc ấm mà việc làmthế nào để ăn ngon mặc đẹp lại lại xu hướng hiện đại. Một thân hình đẹp, khỏe khoắn, dẻo dai làmong muốn của mỗi người. Việc đến các cơ sở tập gym, yoga, zumba, kicfit… ngày càng trở nênphổ biến. Chỉ số nhân trắc là kết quả của việc kết hợp giữa dinh dưỡng và luyện tập; mô tả mộtsố chỉ số nhân trắc của người tập nhằm tư vấn, xây dựng một khẩu phần ăn cân đối, thỏa mãn nhucầu dinh dưỡng là yêu cầu cấp thiết để đảm bảo sức khỏe, nâng cao hiệu quả trong công tác phòngngừa và làm giảm tỷ lệ thừa cân béo phì (TCBP) và thiếu năng lượng trường diễn (TNLTD). Mụctiêu: Mô tả một số chỉ số nhân trắc, thói quen sinh hoạt và ăn uống của người tập Gym tại cơ sởtập Gym NewTime – Thanh Xuân – Hà Nội. Phương pháp nghiên cứu: Là một nghiên cứu dịchtễ học mô tả có phân tích qua một cuộc điều tra cắt ngang. Thực hiện từ tháng 9/2020 đến tháng3/2021 tại cơ sở tập Gym NewTime – Thanh Xuân – Hà Nội. Kết quả: Cân nặng trung bình 62,7± 13,9 kg; BMI trung bình là 23,6 ± 4,3; % mỡ cơ thể là 28,5 ± 7,8 %; Tỷ lệ vòng eo/mông caochiếm 75,0% tổng số người tập. Tỷ lệ thừa cân là 26,4% và béo phì là 6,9% với p<0,05.","PeriodicalId":333404,"journal":{"name":"Tạp chí Dinh dưỡng và Thực phẩm","volume":"41 1","pages":"0"},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2022-06-09","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"114355968","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
{"title":"Tình trạng dinh dưỡng và khẩu phần thực tế của người bệnh tiền sản giật tại Bệnh viện Phụ Sản Trung Ương năm 2021","authors":"Thị Thu Hương Nguyễn","doi":"10.56283/1859-0381/3","DOIUrl":"https://doi.org/10.56283/1859-0381/3","url":null,"abstract":"Mục tiêu: Đánh giá tình trạng dinh dưỡng (TTDD) và mô tả khẩu phần thực tế của người bệnh tiền sản giật tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương năm 2021. Phương pháp: Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang điều tra trên 100 người bệnh tiền sản giật. Người bệnh được cân đo cân nặng, xét nghiệm chỉ số hóa sinh máu và điều tra khẩu phần bằng phương pháp hỏi ghi khẩu phần 24 giờ qua. Kết quả: 47% phụ nữ tăng cân phù hợp theo khuyến nghị; 40% người bệnh bị thiếu máu. \u0000Phần lớn, khẩu phần của đối tượng nghiên cứu không đạt nhu cầu khuyến nghị về các chất sinh năng lượng, các loại vitamin cũng như một số chất khoáng. Cụ thể: 72% người bệnh không đạt nhu cầu khuyền nghị về năng lượng. Tỷ lệ người bệnh có khẩu phần không đạt NCKN về vitamin E, vitamin D, vitamin B12, vitamin A, vitamin K, canxi, Fe, tỷ số Ca/P chiếm tỷ lệ lần lượt là 82%, 77%, 67%, 65%, 55%, 35%, 62%. Kết luận: Hơn một nửa số người bệnh (53%) tiền sản giật không tăng cân theo khuyến nghị. Khẩu phần ăn thực tế của người bệnh tiền sản giật hầu hết không đạt nhu cầu khuyến nghị về năng lượng và các chất dinh dưỡng.","PeriodicalId":333404,"journal":{"name":"Tạp chí Dinh dưỡng và Thực phẩm","volume":"10 1","pages":"0"},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2022-06-07","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"116174893","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Văn Hùng Phạm, Hồng Sơn Trương, Thị Nhung Ninh, Thị Kiều Chinh Phạm
{"title":"Đặc điểm khẩu phần của người bệnh phong tàn tật được nuôi dưỡng tại Bệnh viện Da liễu Thái Bình năm 2020","authors":"Văn Hùng Phạm, Hồng Sơn Trương, Thị Nhung Ninh, Thị Kiều Chinh Phạm","doi":"10.56283/1859-0381/9","DOIUrl":"https://doi.org/10.56283/1859-0381/9","url":null,"abstract":"Nghiên cứu dịch tễ học cắt ngang được thực hiện tại Bệnh viện Da liễu Thái Bình năm 2020 để đánh giá khẩu phần của bệnh nhân phong bằng phương pháp hỏi ghi 24 giờ. \u0000Khẩu phần của 112 bệnh nhân được đưa vào phân tích mức độ tiêu thụ các chất dinh dưỡng, vitamin và khoáng chất và tính cân đối của khẩu phần. Kết quả cho thấy khẩu phần của người bệnh mới đáp ứng được khoảng 77,7% nhu cầu năng lượng, 78,6% nhu cầu protein; 88,4% nhu cầu lipid và 87,5% nhu cầu glucid theo nhu cầu dinh dưỡng khuyến nghị cho người Việt Nam. Đồng thời tỷ lệ đạt về một số chất khoáng và vitamin trong khẩu phần của người bệnh phong rất thấp, đặc biệt là canxi rất thấp, tỷ lệ canxi và phospho không phù hợp chỉ đạt 0,43, thấp hơn rất nhiều so với khuyến nghị. Cần phân chia đối tượng người bệnh phong theo tình trạng dinh dưỡng (TTDD) để xây dựng thực đơn phù hợp từng nhóm đối tượng có hiệu quả hơn và từng bước cải thiện số lượng, chất lượng bữa ăn.","PeriodicalId":333404,"journal":{"name":"Tạp chí Dinh dưỡng và Thực phẩm","volume":"48 1","pages":"0"},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2022-06-07","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"121288886","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
{"title":"Tình trạng dinh dưỡng của người bệnh mắc gout tại khoa Lão Khoa Bệnh viện Đa khoa tỉnh Hải Dương","authors":"Thị Xuê Lê, Trọng Hưng Nguyễn, Thị Nhung Ninh","doi":"10.56283/1859-0381/7","DOIUrl":"https://doi.org/10.56283/1859-0381/7","url":null,"abstract":"Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang đánh giá tình trạng dinh dưỡng (TTDD) và một số chỉ số sinh hóa trên 76 đối tượng là nam giới mắc bệnh Gout đang điều trị nội trú tại khoa Lão khoa Bệnh viện Đa khoa tỉnh Hải Dương. Kết quả cho thấy 46,1% người bệnh mắc Gout trên 10 năm, 25% người bệnh bị trên 3 đợt cấp/năm. Tỷ lệ người bệnh Gout thiếu năng lượng trường diễn (TNLTD) và thừa cân béo phì (TCBP) đều là 14,5%; tỷ lệ vòng eo/vòng mông cao là 25,0%. Về chế độ ăn, tỷ lệ đối tượng ăn nhiều đạm chiếm 59,2%; 61,8% người bệnh uống nhiều bia rượu và 59,2% thường xuyên ăn nhậu và 30,3% đối tượng hút thuốc lá. Có 78,9% đối tượng có nồng độ acid uric tăng cao hơn giới hạn cho phép, 22,4% tăng cholesterol, và 55,3% tăng triglycerid. Kết luận: Tỷ lệ bệnh nhân có nguy cơ suy dinh dưỡng là khá cao, cần tiến hành sàng lọc dinh dưỡng trên tất cả bệnh nhân nằm viện để góp phần nâng cao hiệu quả điều trị.","PeriodicalId":333404,"journal":{"name":"Tạp chí Dinh dưỡng và Thực phẩm","volume":"31 1","pages":"0"},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2022-06-07","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"125101394","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
{"title":"Tình trạng dinh dưỡng của học sinh Trường trung học cơ cở Chiềng An, thành phố Sơn La năm 2020","authors":"Thị Thanh Tòng, Thị Thanh Tâm Nguyễn, Thị Kiểu Lò","doi":"10.56283/1859-0381/6","DOIUrl":"https://doi.org/10.56283/1859-0381/6","url":null,"abstract":"Nghiên cứu mô tả cắt ngang được tiến hành trên 320 học sinh trường trung học cơ sở Chiềng An, thành phố Sơn La năm 2019 – 2020. Mục tiêu: Đánh giá tình trạng dinh dưỡng (TTDD) của học sinh trung học cơ sở. Phương pháp: Sử dụng phương pháp nhân trắc đánh giá TTDD theo chỉ số Z-Score BMI theo tuổi. Kết quả: Tỷ lệ suy dinh dưỡng (SDD) (Z-Score BMI <-2) khá thấp, tỷ lệ SDD chung là 3,4%; nam (1,8%), nữ (5,1%); cao nhất ở nhóm 11 tuổi (8%), không có ở nhóm 14 tuổi (0%). Tuy nhiên, tỷ lệ thừa cân béo phì (Z-Score BMI >1 là 14,7%; nam (14,6%) nữ (14,7%); cao nhất ở nhóm 14 tuổi (44,3%). Cần quan tâm đến tỷ lệ thừa cân béo phì (TCBP) tại trường trung học cơ sở tại thành phố Sơn La.","PeriodicalId":333404,"journal":{"name":"Tạp chí Dinh dưỡng và Thực phẩm","volume":"43 Pt B 1","pages":"0"},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2022-06-07","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"125160818","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Thành Hải Nguyễn, Thị Việt Dung Phạm, Trọng Hưng Nguyễn
{"title":"Một số đặc điểm khẩu phần của người bệnh viêm gan điều trị nội trú tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Hòa Bình năm 2020","authors":"Thành Hải Nguyễn, Thị Việt Dung Phạm, Trọng Hưng Nguyễn","doi":"10.56283/1859-0381/10","DOIUrl":"https://doi.org/10.56283/1859-0381/10","url":null,"abstract":"Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 102 đối tượng bằng cách phỏng vấn theo bộ câu hỏi và thu thập kết quả xét nghiệm trong bệnh án với mục tiêu: Đánh giá một số đặc điểm khẩu phần của người bệnh viêm gan điều trị nội trú tại Bệnh viện Đa khoa Tỉnh Hòa Bình năm 2020. Kết quả: Giá trị trung bình năng lượng khẩu phần là 1852,0 ± 525,7 kcal/ngày; Protein là 67,8 ± 23,3g/ngày; Lipid là 36,0 ± 16,6g/ngày; Glucid là 315,2 ± 94,3g/ngày. Phần trăm năng lượng trung bình từ protein là 14,7 ± 2,6%, từ lipid là 17,3 ± 6,3% và chiếm ưu thế từ glucid là 68,2 ± 7,9%. Tỷ lệ đối tượng đạt nhu cầu năng lượng, protein, lipid và glucid khẩu phần là 42,2%; 45,1%; 16,7% và 48,0%. Tỷ lệ đối tượng đạt nhu cầu về chất khoáng canxi, photpho, sắt, kẽm trong khẩu phần lần lượt là 8,8%; 71,6%; 66,7% và 37,3%. Tỷ lệ đối tượng đạt nhu cầu về vitamin A, vitamin B1, vitamin B2, vitamin C trong khẩu phần lần lượt là 6,9%; 56,9%; 12,7% và 36,3%. Kết luận: Tỷ lệ người bệnh viêm gan không đạt nhu cầu khuyến nghị về năng lượng và 3 chất sinh năng lượng (P, L, G); các viatmin (A, B1, B2, C) và khoáng chất (Ca, P, Fe, Zn) còn khá cao. Cần tăng cường truyền thông, tư vấn dinh dưỡng cá thể thường xuyên hơn nữa tại các khoa lâm sàng, đặc biệt là các nhóm bệnh có nguy cơ cao suy dinh dưỡng (SDD).","PeriodicalId":333404,"journal":{"name":"Tạp chí Dinh dưỡng và Thực phẩm","volume":"50 1","pages":"0"},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2022-06-07","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"128516327","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
{"title":"HỘI DINH DƯỠNG VIỆT NAM NHIỆM KỲ IV (2016 - 2021) MỘT CHẶNG ĐƯỜNG HOẠT ĐỘNG VÀ PHÁT TRIỂN","authors":"Bch Hội Dinh dưỡng Việt Nam","doi":"10.56283/1859-0381/13","DOIUrl":"https://doi.org/10.56283/1859-0381/13","url":null,"abstract":"","PeriodicalId":333404,"journal":{"name":"Tạp chí Dinh dưỡng và Thực phẩm","volume":"1 1","pages":"0"},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2022-06-01","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"127708692","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Thị Như Trang Nguyễn, Thị Khánh Trình Vũ, Hướng Dương Phan, Trọng Hưng Nguyễn
{"title":"TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG CỦA THAI PHỤ MẮC ĐÁI THÁO ĐƯỜNG THAI KỲ TẠI BỆNH VIỆN NỘI TIẾT TRUNG ƯƠNG NĂM 2020-2021","authors":"Thị Như Trang Nguyễn, Thị Khánh Trình Vũ, Hướng Dương Phan, Trọng Hưng Nguyễn","doi":"10.56283/1859-0381/47","DOIUrl":"https://doi.org/10.56283/1859-0381/47","url":null,"abstract":"Nghiên cứu mô tả cắt ngang kết hợp hồi cứu nhằm đánh giá tình trạng dinh dưỡng trước khi mang thai và một số đặc điểm về tiền sử sản khoa, yếu tố nguy cơ ở 173 thai phụ mắc Đái tháo đường thai kỳ (ĐTĐTK) khám và điều trị nội trú tại Bệnh viện Nội tiết Trung Ương năm 2020- 2021. Kết quả: Độ tuổi mắc ĐTĐTK cao nhất từ 21- 34 tuổi chiếm 70%. Tình trạng dinh dưỡng trước khi mang thai: Tỉ lệ nhẹ cân (BMI<18,5), bình thường (BMI từ 18,5- 22,9) và thừa cân béo phì (BMI 23) lần lượt là 5%, 61% và 34%. Trung bình năng lượng tiêu thụ là 1991,1 ± 414,1 kcal/ngày, đa số thai phụ tiêu thụ năng lượng cao hơn so với nhu cầu là 64,7%. Giá trị trung bình đường huyết lúc đói là 5,6 1,6 mmol/l, sau 1 giờ là 11,9±2,5 mmol/l và sau 2 giờ là 10,4 ± 2,9 mmol/l. Tuổi trung bình mắc ĐTĐTK là 31,2 4,7 tuổi, thai phụ trong nhóm từ 21-34 tuổi chiếm tỉ lệ cao nhất là 70%. Tiền sử sảy thai/ nạo phá thai chiếm tỉ lệ 36,9% và gia đìnhmắc ĐTĐ thế hệ thứ nhất là 41,8%. Kết luận: Thừa cân, béo phì trước mang thai chiếm tỉ lệ cao, tại thời điểm chẩn đoán ĐTĐTK đa số thai phụ tiêu thụ năng lượng cao hơn so với khuyến nghị. Trung bình mức đường huyết tại cả 3 thời điểm của nghiệm pháp dung nạp Glucose đều cao hơn ngưỡng chẩn đoán.","PeriodicalId":333404,"journal":{"name":"Tạp chí Dinh dưỡng và Thực phẩm","volume":"193 1","pages":"0"},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2022-04-01","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"124880575","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
{"title":"KẾT QUẢ CẢI THIỆN NHÂN TRẮC DINH DƯỠNG CHO NGƯỜI TẬP GYM TẠI CƠ SỞ TẬP GYM NEWTIME - THANH XUÂN - HÀ NỘI NĂM 2020","authors":"Phương Liên Vũ, Phong Túc Vũ, Văn Quang Mai","doi":"10.56283/1859-0381/29","DOIUrl":"https://doi.org/10.56283/1859-0381/29","url":null,"abstract":"Sức khỏe là vốn quý giá nhất của con người. Để có một sức khỏe tốt thì việc kết hợp chế độdinh dưỡng và hoạt động thể lực là việc đáng được quan tâm. Ngày nay để rèn luyện thể lựccon người thường có xu hướng đến các phòng tập, trung tâm thể dục thể thao; việc lựa chọncác bài tập phù hợp với nhu cầu càng trở nên dễ dàng hơn. Bên cạnh đó để có sức khỏe tốt vàthân hình dẻo dai, săn chắc thì người tập còn rất chú trọng đến việc tư vấn về dinh dưỡng cảithiện nhân trắc thông qua khẩu phần và tần suất tiêu thụ thực phẩm. Mục tiêu: Đánh giá kếtquả tư vấn cải thiện nhân trắc, khẩu phần và tần suất tiêu thụ thực phẩm của người tập Gym tại cơ sở tập Gym NewTime – Thanh Xuân – Hà Nội. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu canthiệp không có đối chứng có so sánh trước sau được thực hiện với 72 người tập Gym từ tháng9/2020 đến tháng 3/2021 tại Cơ sở tập Gym NewTime – Thanh Xuân – Hà Nội. Kết quả: Tỷlệ có vòng eo/mông cao đã giảm từ 75,0%, xuống còn 62,5%; tỷ lệ lipid thực vật/ lipid tổngđã tăng từ 28,8±6,7%, lên 40,2±7,1%; đối tượng đạt nhu cầu năng lượng khẩu phần đã tăng từ8,3% lên 56,9% sau tư vấn; mức thay đổi này ở nam cao hơn ở nữ với p<0,05.","PeriodicalId":333404,"journal":{"name":"Tạp chí Dinh dưỡng và Thực phẩm","volume":"52 1","pages":"0"},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2021-11-15","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"124219833","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}