{"title":"Siêu âm tim đánh dấu mô cơ tim trong chẩn đoán bệnh tim mạch","authors":"Hảo Phan Thái","doi":"10.59715/pntjmp.4.2.3","DOIUrl":"https://doi.org/10.59715/pntjmp.4.2.3","url":null,"abstract":"Siêu âm tim đánh dấu mô cơ tim STE (Speckle tracking echocardiography) là kỹ thuật hình ảnh để đánh giá chức năng cơ tim khu trú và toàn bộ bằng cách phân tích chuyển động của các đốm được xác định bằng siêu âm 2D và 3D. STE không sử dụng Doppler, không phụ thuộc vào góc, định lượng khách quan của biến dạng cơ tim và chức năng tâm thu và tâm trương. STE theo dõi sự dịch chuyển của các đốm trong chu kỳ tim và tạo ra phép đo biến dạng theo trục dọc, xuyên tâm, chu vi và xoắn. Kỹ thuật siêu âm này có khả năng tái lập lại về chức năng theo từng vùng và toàn bộ cơ tim và có thể phát hiện sự suy giảm chức năng tim sớm. Abstract Speckle tracking echocardiography (STE) is an imaging technique to evaluate focal and total myocardial function by analyzing the motion of spots identified by 2D and 3D ultrasound. Doppler-free, angle-independent, objective quantification of myocardial distortion and systolic and diastolic function. STE tracks the displacement of spots during the cardiac cycle and generates strain measurements in the longitudinal, radial, circumferential, and torsional axes. This ultrasound technique is capable of reproducible regional and total myocardial function and can detect early cardiac dysfunction.","PeriodicalId":330688,"journal":{"name":"Pham Ngoc Thach Journal of Medicine and Pharmacy","volume":"198 1","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2023-10-20","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"139316312","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Thúy Hoàng Thị Diễm, Uyên Trương Thị Phương, Thanh Phạm Hoàng Thiên
{"title":"Tổng quan bệnh thận mạn trên trẻ sinh non và chậm tăng trưởng trong tử cung","authors":"Thúy Hoàng Thị Diễm, Uyên Trương Thị Phương, Thanh Phạm Hoàng Thiên","doi":"10.59715/pntjmp.4.2.4","DOIUrl":"https://doi.org/10.59715/pntjmp.4.2.4","url":null,"abstract":"Trẻ sinh non và trẻ nhẹ cân liên quan chậm tăng trưởng trong tử cung đều có gia tăng nguy cơ rối loạn chức năng thận ở tuổi trưởng thành. Việc hiểu rõ ảnh hưởng của những yếu tố lập trình thai và các tác động của môi trường bên ngoài tử cung lên khối lượng nephron ở trẻ sơ sinh non tháng là rất quan trọng. Từ đó giúp chúng ta nâng cao nhận thức về nhóm trẻ sơ sinh có nguy cơ để phát hiện sớm rối loạn chức năng thận và can thiệp thích hợp. Abstract Children born premature and low birth weight related to intrauterine growth retardation show increased risk of kidney dysfunction during adulthood. A clear understanding of the effects of fetal programming and the extrauterine environment on nephron mass in premature infants is essential. Hence, we can improve our awareness of at-risk infants in order to detect earlier their kidney dysfunction, allowing appropriate interventions.","PeriodicalId":330688,"journal":{"name":"Pham Ngoc Thach Journal of Medicine and Pharmacy","volume":"62 1","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2023-10-20","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"139316385","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Mai Trương Thị Phương, Hiếu Lê Minh, Tưởng Hoàng Quốc, Việt Nguyễn Minh Trí, Quan Pham Van, Thượng Tăng Chí
{"title":"Kết quả điều trị bệnh lý bất thường hồi lưu tĩnh mạch phổi toàn phần tắc nghẽn và các yếu tố liên quan tỷ lệ tử vong tại Bệnh viện Nhi Đồng 2","authors":"Mai Trương Thị Phương, Hiếu Lê Minh, Tưởng Hoàng Quốc, Việt Nguyễn Minh Trí, Quan Pham Van, Thượng Tăng Chí","doi":"10.59715/pntjmp.4.2.16","DOIUrl":"https://doi.org/10.59715/pntjmp.4.2.16","url":null,"abstract":"- Đặt vấn đề: Bất thường hồi lưu tĩnh mạch phổi toàn phần (BTHLTMPTP) là bệnh tim bẩm sinh hiếm gặp, tần suất mắc bệnh chiếm khoảng 7 - 9/ 100.000 trẻ sống và là một trong năm bệnh tim bẩm sinh tím thường gặp, chiếm tỷ lệ khoảng 0,7% - 1,5% trong tất cả các tật tim bẩm sinh. Tỷ lệ nhóm tắc nghẽn trước phẫu thuật chiếm từ 25% - 50% trường hợp và là một trong các yếu tố nguy cơ tiên lượng tử vong trong và sau phẫu thuật. Phẫu thuật điều trị BTHLTMPTP tắc nghẽn là cấp cứu ngoại khoa tim mạch với tỷ lệ tử vong có thể lên đến 38,5%. Bệnh viện Nhi Đồng 2 là một trong những trung tâm can thiệp tim mạch nhi hàng đầu, phẫu thuật tật tim này từ 2010, tuy nhiên chưa có nhiều nghiên cứu về kết quả phẫu thuật ngắn hạn. - Mục Tiêu: Đánh giá kết quả điều trị bệnh lý BTHLTMPTP tắc nghẽn và các yếu tố liên quan tỷ lệ tử vong tại Bệnh viện Nhi Đồng 2. - Phương pháp nghiên cứu: Mô tả hàng loạt ca. Hồi cứu các trường hợp BTHLTMPTP tắc nghẽn được chẩn đoán và phẫu thuật tại Bệnh viện Nhi Đồng 2 từ tháng 1 năm 2012 đến tháng 6 năm 2021. - Kết quả: Chúng tôi thu thập được 58 trường hợp thỏa tiêu chuẩn nghiên cứu. Kết quả điều trị như sau: thời gian trung bình nằm viện là 40 ngày, thời gian trung bình nằm hồi sức là 9,6 ngày, thời gian trung bình tuần hoàn ngoài cơ thể là 115 phút, thời gian kẹp động mạch chủ là 41 phút. Tỷ lệ các biến chứng sau phẫu thuật bao gồm: tỷ lệ cơn cao áp phổi 24,1%; tỷ lệ hội chứng cung lượng tim thấp 20,7%; tỷ lệ rối loạn nhịp 52% trong đó nhịp nhanh nhĩ chiếm tỷ lệ nhiều nhất; tỷ lệ hẹp miệng nối 29,3%; tỷ lệ hẹp tĩnh mạch phổi 13,8%; tỷ lệ can thiệp lần hai 13,8%; tỷ lệ nhiễm trùng 60,3% trong đó viêm phổi thường gặp nhất; tỷ lệ tử vong chung là 27,6 %. Các yếu tố liên quan tỷ lệ tử vong bao gồm: hội chứng cung lượng tim thấp, cơn cao áp phổi hậu phẫu, tắc nghẽn tĩnh mạch phổi sau phẫu thuật, mức độ toan máu nặng trước phẫu thuật. - Kết luận: Bất thường hồi lưu tĩnh mạch phổi toàn phần tắc nghẽn là tật tim bẩm sinh nặng. Có nhiều yếu tố giúp tiên lượng được khả năng sống còn của bệnh nhi sau phẫu thuật. Abstract - Introduction: Total anomalous pulmonary venous return (TAPVR) is a rare congenital heart disease, the frequency of which is about 7 - 9/100,000 live births and is one of the five common cyanotic congenital heart diseases, accounting for about 0.7% - 1.5% of all congenital heart defects. The proportion of group with preoperative obstruction accounts for 25% - 50% of cases and is one of the risk factors for predicting mortality during and after surgery. Surgical treatment of obstructed TAPVR is a cardiovascular surgical emergency with a mortality rate of up to 38.5%. Children’s Hospital 2 is one of the leading pediatric cardiovascular intervention centers, performing surgery for this heart defect since 2010. However, there have been no studies evaluating outcomes and factors related to mortality after treatment. - Objectives: To evaluate the outcomes of obstructed total anomalous pulmonary venous return (TAPVR) and the associated","PeriodicalId":330688,"journal":{"name":"Pham Ngoc Thach Journal of Medicine and Pharmacy","volume":"15 1","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2023-10-20","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"139315846","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Minh Trương Hoàng, Phong Trần Thanh, Anh Trần Lê Duy, Trung Ngô Quang, Quang Nguyễn Thanh
{"title":"Đặt thể hang nhân tạo loại 3 mảnh điều trị rối loạn cương nặng tại Bệnh viện Nhân Dân 115","authors":"Minh Trương Hoàng, Phong Trần Thanh, Anh Trần Lê Duy, Trung Ngô Quang, Quang Nguyễn Thanh","doi":"10.59715/pntjmp.4.2.12","DOIUrl":"https://doi.org/10.59715/pntjmp.4.2.12","url":null,"abstract":"- Mục tiêu: Đánh giá kết quả đặt thể hang nhân tạo (loại 3 mảnh) điều trị rối loạn cương nặng tại Bệnh viện Nhân Dân 115. - Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả loạt trường hợp lâm sàng. - Kết quả: Có 16 trường hợp phẫu thuật đặt thể hang nhân tạo (loại 3 mảnh) qua đường mổ dưới bìu. Tuổi trung bình: 56,56 ± 3,24 tuổi (30 - 77 tuổi). Có 11/16 TH có bệnh kết hợp (THA, ĐTĐ, TSLTTTL, Tăng lipid máu). Có 1/16 TH tiền căn mổ tạo hình niệu đạo do gãy khung chậu phức tạp. 1/16 TH tắc động mạch thể hang/ rối loạn lipid máu ở người trẻ. Kích thước thể hang đo được bên trái là: 18,31 ± 0,47 cm, bên phải là: 18,28 ± 0,47 cm. Kích thước thể hang nhân tạo đặt bên trái: 17,12 ± 0,48 cm, đặt bên phải: 17,09 ± 0,48 cm. Thời gian mổ trung bình: 77,50 ± 3,26 phút (50 - 95 phút). Thời gian đặt thông tiểu trung bình: 2,62 ± 0,23 ngày. Thời gian đặt dẫn lưu trung bình: 2,50 ± 0,18 ngày. Thời gian nằm viện trung bình: 3,88 ± 0,63 ngày. Chưa ghi nhận tai biến - biến chứng. Thời gian bắt đầu sử dụng thể hang trung bình: 7,25 ± 0,21 tuần với kết quả tốt, 16/16 TH hài lòng cả người bệnh và bạn tình. - Kết luận: Đặt thể hang nhân tạo điều trị rối loạn cương nặng tại Bệnh viện Nhân Dân 115 là một phẫu thuật an toàn, hiệu quả, chưa ghi nhận tai biến - biến chứng, mang lại đời sống tình dục thỏa mãn cho người bệnh và bạn tình. Abstract - Objective: Evaluation of the results of the inflatable penile prosthesis (IPP) surgery for the patients with severe erectile dysfunction at people’s hospital 115. - Materials and Methods: Description of case series. - Results: To report 16 cases of IPP surgery through the penoscrotal approach. The average age: 56,56 ± 3,24 years old (30 - 77 years old). There are 11/16 cases with combined disease including: hypertension, diabetes, benign prostatic hyperplasia (BPH), dyslipidemia. There are 1/16 cas with a history of urethroplasty due to complicated pelvic fractures and 1/16 cases of cavernous artery occlusion/ dyslipidemia in young people. The size of the corpus cavernous measured on the left is: 18.31 ± 0.47 cm, on the right is: 18.28 ± 0.47 cm. The size of the IPP on the left: 17.12 ± 0.48 cm, on the right: 17.09 ± 0.48 cm. The average operative time: 77,50 ± 3,26 minutes (50 - 95 minutes). The average catheterization time: 2,62 ± 0,23 days. The drainage setting time: 2,50 ± 0,18 days. The patiens stays in the hospital: 3,88 ± 0,63 days. No morbidity or complications was found in this 16 cases. The average time to start using IPP: 7.25 ± 0.21 weeks with good results. 16/16 patients and partners are satisfied. - Conclusions: IPP surgery to treat the patients with severe erectile dysfunction at people’s hospital 115 is safe, effective, less complications, bringing satisfying sex life for patients and their partners.","PeriodicalId":330688,"journal":{"name":"Pham Ngoc Thach Journal of Medicine and Pharmacy","volume":"34 1","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2023-10-20","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"139315998","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Anh Nguyễn Ngọc Phương, Thương Lê Hoàng Thương, Anh Phạm Hoàng
{"title":"Xây dựng quy trình bào chế và đánh giá chất lượng cao đặc núc nác (Oroxylum indicum (L.) Vent)","authors":"Anh Nguyễn Ngọc Phương, Thương Lê Hoàng Thương, Anh Phạm Hoàng","doi":"10.59715/pntjmp.4.2.20","DOIUrl":"https://doi.org/10.59715/pntjmp.4.2.20","url":null,"abstract":"- Mở đầu: Núc nác (Oroxylum indicum (L.) Vent, Bignoniaceae) với thành phần chính là các flavonoid như baicalein từ lâu đã được sử dụng để trị nhiều bệnh như ho, viêm khí quản, hạ sốt, chống viêm. Bào chế cao đặc Núc nác sẽ tạo nguồn nguyên liệu bán thành phẩm để sản xuất nhiều dạng thuốc khác. Mục tiêu của nghiên cứu là xây dựng quy trình bào chế và đánh giá chất lượng cao đặc Núc nác. - Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Bột dược liệu vỏ thân Núc nác được dùng để khảo sát điều kiện chiết xuất tối ưu với dung môi nước và bào chế cao đặc đạt thể chất quy định. Cao đặc Núc nác được đánh giá với các chỉ tiêu: cảm quan, độ tan, kim loại nặng, mất khối lượng do làm khô, giới hạn nhiễm khuẩn, định tính và định lượng baicalein bằng phương pháp HPLC. - Kết quả: Quy trình chiết xuất sử dụng phương pháp ngâm kết hợp chiết nóng theo tỉ lệ dược liệu: dung môi là 1:15 và 3 lần chiết. Quy trình bào chế sử dụng máy cô quay ở 55°C, 60 mbar bốc hơi dung môi trong dịch chiết đến thể chất cao đặc với hiệu suất 17,53%. Cao đặc Núc nác đạt yêu cầu chất lượng về tính chất cảm quan, độ tan, mất khối lượng do làm khô, kim loại nặng, giới hạn nhiễm khuẩn theo quy định của Dược điển Việt Nam V và được định tính bằng phản ứng hóa học, sắc ký lớp mỏng. Quy trình định lượng baicalein trong cao đặc bằng phương pháp HPLC đã được xây dựng và thẩm định. Hàm lượng baicalein trong cao đạt 0,184%. - Kết luận: Quy trình bào chế cao đặc Núc nác đơn giản, đạt hiệu suất 17,53%. Cao đặc đạt yêu cầu chất lượng chung theo quy định của Dược điển Việt Nam V. Hàm lượng baicalein trong cao được xác định bằng phương pháp HPLC đạt 0,184%. Abstract - Introduction: Oroxylum indicum (L.) Vent. (Bignoniaceae) was recorded many pharmacology effects. This is based on the presence of flavonoids, especially baicalein which is the well-known substance in O.indicum. The soft extract product of stem bark of O.indicum will create a source of semi-finished product to manufacture various dosage forms. The aims of this study were investigating the process of preparing and evaluating the quality of the soft extract of O.indicum. - Materials - Methods: Stem bark powder of O.indicum was used to investigate the optimal extraction conditions with water. Since then, the soft extract was prepared to meet the specified requirements. This extract bark was evaluated the quality based on the definition, solubility, loss on drying, heavy metals, microbiological quality, identification and quantitative bacalein by HPLC method. - Results: The extraction process used maceration and hot extraction method according to the ratio of herbs-water was 1:15 with three times of extraction. The preparation procedure used a rotary evaporator at 55°C, 60 mbar evaporating the solvent in the extract to soft extract with an efficiency of 17.53%. The softextract of O.indicum stem bark met quality requirements such as the definition, solubility, loss on drying, heavy metals, microbiological quality ","PeriodicalId":330688,"journal":{"name":"Pham Ngoc Thach Journal of Medicine and Pharmacy","volume":"122 1","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2023-10-20","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"139315958","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
{"title":"Hiệu quả cải thiện tình hình báo cáo sự cố y khoa tại Bệnh viện Quận Bình Tân năm 2022","authors":"Nguyễn Nguyễn Anh, Liêm Võ Thành","doi":"10.59715/pntjmp.4.2.7","DOIUrl":"https://doi.org/10.59715/pntjmp.4.2.7","url":null,"abstract":"- Đặt vấn đề: Sự cố y khoa (SCYK) làm tăng nguy cơ tử vong - tàn tật đối với người bệnh; tăng gánh nặng bệnh tật cho xã hội và cần được can thiệp hạn chế xuất hiện. - Mục tiêu: Xây dựng và đánh giá hiệu quả của mô hình can thiệp quản lý tại bệnh viện quận Bình Tân giúp cải thiện báo cáo SCYK. - Phương pháp nghiên cứu: Can thiệp ở qui mô bệnh viện với nhóm chứng tự thân (6 tháng trước và sau can thiệp). Chương trình can thiệp được xây dựng và triển khai trên cơ sở phân tích số liệu khảo sát thực tế tại bệnh viện. - Kết quả: Có 24 SCYK được ghi nhận trong 6 tháng trước can thiệp. Điều dưỡng là người thực hiện báo cáo tốt nhất. 79,2% SCYK liên quan môi trường làm việc - cơ sở vật chất, hạ tầng, trang thiết bị. Bệnh viện đã phân tích và triển khai thực hiện mô hình can thiệp 3 hướng: tăng cường thông tin - tập huấn về an toàn người bệnh, cải thiện điều kiện ghi nhận SCYK, can thiệp nguyên nhân - khắc phục hậu quả của SCYK. Đối với nhân viên y tế, tỷ lệ kiến thức đúng tăng từ 23,8% lên 73,2%; hành vi đúng tăng từ 37,6% lên 83,2%. Số SCYK được báo cáo tăng 2,698 lần sau can thiệp. - Kết luận: Nghiên cứu đã xây dựng và đánh giá được tính hiệu quả của mô hình can thiệp gồm 3 nhóm hoạt động giúp cải thiện việc ghi nhận và báo cáo các SCYK tại bệnh viện quận Bình Tân. Abstract - Background: Medical Adverse Events (MAEs) at hospital increase patient’s mortality - morbidity risk; increase societal burden of disease and need of having specific intervention. - Objective: To develop and evaluate the effectiveness of a new management intervention model applied at Binh Tan district hospital to improve reporting of MAEs. - Materials and method: We conducted a before - and - after study to assess the impact of the intervention program (6 months observation for before - after intervention). Data was collected from hospital records before the program was implemented and after it was implemented. - Results: 24 MAEs were recorded in the 6 months before the intervention. Nurses did the best MAEs reporting. 79.2% of MAEs was related to condition of working environment - facilities, infrastructure and equipment. The hospital had studied and implemented 3 - axes interventions: providing information - training on patient safety, favorising conditions for MAEs reporting, intervening on cause and remediating consequences. At medical staff data, the percentage of correct knowledge was increased from 23.8% to 73.2%; the percentage of correct behavior was increased from 37.6% to 83.2%. The number of MAEs reported was increased 2,698 times after the intervention. - Conclusion: The study has proposed and evaluated the effectiveness of a new intervention model consisting of 3 axes of activities to improve the MAEs reporting at Binh Tan district hospital.","PeriodicalId":330688,"journal":{"name":"Pham Ngoc Thach Journal of Medicine and Pharmacy","volume":"24 1","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2023-10-20","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"139316015","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Linh Huỳnh Ngọc, Nguyên Trịnh Đình Thế, Thịnh Nguyễn Huy, Phát Nguyễn Quang, Khải Trương Đình
{"title":"U cơ vân đa ổ nguyên phát ở tim kèm đột biến gen phức hợp xơ cứng củ 2 (TSC2): Báo cáo một trường hợp hiếm gặp và hồi cứu y văn","authors":"Linh Huỳnh Ngọc, Nguyên Trịnh Đình Thế, Thịnh Nguyễn Huy, Phát Nguyễn Quang, Khải Trương Đình","doi":"10.59715/pntjmp.4.2.23","DOIUrl":"https://doi.org/10.59715/pntjmp.4.2.23","url":null,"abstract":"- Các khối u nguyên phát ở tim cực kỳ hiếm gặp và chỉ chiếm khoảng 0,71% tổng số các khối u ở tim, trong số các khối u này, u cơ vân ở tim còn hiếm hơn. Các u này thường được phát hiện trong những năm đầu đời khi đánh giá van hoặc tắc nghẽn dòng máu. Biểu hiện lâm sàng tùy thuộc vào vị trí, số lượng và kích thước u. U có thể gây ra rối loạn huyết động nghiêm trọng như tắc nghẽn đường ra thất trái hoặc gây rối loạn nhịp tim. Hơn 90 % u cơ vân đa ổ có dấu hiệu của phức hợp bệnh xơ củ. Phẫu thuật cắt bỏ khối u là phương pháp điều trị hiệu quả khi khối u lớn gây ra các biến chứng huyết động nặng hoặc rối loạn nhịp tim tái phát và kháng trị. Chẩn đoán mô bệnh học là chẩn đoán quyết định. Việc phát hiện đột biến dòng mầm trên 2 gen TSC1 và TSC2 có liên quan đến sự hình thành phức hợp xơ củ, góp phần chẩn đoán u cơ vân đa ổ ở tim, bệnh xơ củ và tư vấn di truyền cho gia đình bệnh nhân. - Báo cáo ca: Bệnh nhân nam hơn 1 tháng tuổi được chẩn đoán u tim, tắc nghẽn đường ra thất trái bằng siêu âm tim và MRI tim. Bệnh nhân được phẫu thuật tim, và các khối u (bên dưới van động mạch chủ và ở bờ tiểu nhĩ phải) đã được cắt bỏ. Xét nghiệm mô bệnh học và hóa mô miễn dịch khẳng định là các u cơ vân. Bệnh nhân hồi phục tốt sau phẫu thuật. Ngoài ra, xét nghiệm sinh học phân tử cho thấy một đột biến trong gen TSC2. - Kết luận: Chúng tôi trình bày trường hợp này để chia sẻ những phát hiện về u này với các đồng nghiệp. Mặc dù đây là một trường hợp hiếm được báo cáo, chúng tôi hy vọng báo cáo về u này và tổng quan tài liệu có thể nâng cao nhận thức về khối u ở tim. Abstract - Background: Primary cardiac tumors are extremely rare and account for only about 0.71% of all cardiac tumours, among these tumours, the cardiac rhabdomyomas are even rarer. They are commonly discovered in the first years of life during an evaluation for a valve or other flow obstruction. The clinical features depend on the site, number and dimensions of the tumors. The tumors can cause serious hemodynamic disturbances as obstruct the left ventricular outflow tract or arrhythmia. More than 90 % multiple cardiac rhabdomyomas have signs of tuberous sclerosis complex. The surgical resection is indicated when large tumours cause severe haemodynamic complications or recurrent resistant arrhythmias. The histopathological diagnosis is the decisive diagnosis. The detection of germline mutations on 2 genes TSC1 and TSC2 are related to the formation of tuberous fibrous complex, contributing to the diagnosis of multiple cardiac rhabdomyoma, tuberous sclerosis and genetic counseling for the patient’s family. - Case presentation: An over 1-month-old boy was diagnosed with cardiac tumors, left ventricular outflow tract obstruction by echocardiography and cardiac MRI. He undergoes heart surgery, and the tumors (below the aortic valve and in the right auricle) were removed. Histopathological and immunohistochemical examination confirmed the rhabdomyomas. The patient recovered well after surgery. In addition, molecu","PeriodicalId":330688,"journal":{"name":"Pham Ngoc Thach Journal of Medicine and Pharmacy","volume":"23 1","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2023-10-20","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"139316126","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
{"title":"Gan nhiễm mỡ liên quan chuyển hóa và xơ vữa động mạch cảnh","authors":"Bảo Vũ Quốc","doi":"10.59715/pntjmp.4.2.6","DOIUrl":"https://doi.org/10.59715/pntjmp.4.2.6","url":null,"abstract":"Gan nhiễm mỡ là một trong các bệnh lý phổ biến nhất trên thế giới cũng như ở Việt Nam. Với tần suất mắc ngày càng cao bệnh gan nhiễm mỡ làm tăng đáng kể gánh nặng y tế và kinh tế xã hội. Gan nhiễm mỡ làm tăng nguy cơ mắc xơ gan, ung thư biểu mô tế bào gan. Ngoài ra, gan nhiễm mỡ còn tăng nguy cơ xơ vữa động mạch và biến cố tim mạch chính. Trong đó, các biến cố tim mạch chính là nguyên nhân gây tử vong thường gặp nhất ở bệnh nhân có gan nhiễm mỡ. Năm 2019, hội nghị đồng thuận quốc tế đề nghị dùng thuật ngữ “Bệnh gan nhiễm mỡ liên quan chuyển hóa” (Metabolic associated fatty liver disease - MAFLD) thay cho thuật ngữ “Bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu”. MAFLD đã được một số nghiên cứu chứng minh có liên quan với xơ vữa động mạch, trong đó có tăng bề dày nội trung mạc và nguy cơ xơ vữa động mạch cảnh. Việc xem xét cơ chế sinh bệnh học và tổng hợp các bằng chứng khoa học về mối liên quan này là điều quan trọng nhằm nâng cao sự cảnh giác với MAFLD trong mối quan tâm về nguy cơ các biến cố tim mạch. Abstract Fatty liver is one of the most common diseases all over the world as well as in Vietnam. With the rising prevalence of this disorder, the health and economic burden is significantly increased. Fatty liver increases the risk of cirrhosis and liver cancer. In addition, it also increases the risk of atherosclerosis and major cardiovascular events (MACEs). In particular, MACEs are the most common cause of death in patients with fatty liver. In 2019, an international consensus recommended using the term “Metabolic - associated fatty liver disease” (MAFLD) instead of “Non - alcoholic fatty liver disease”. MAFLD has been shown by several studies to be associated with atherosclerosis, including the increase of intima media thickness and carotid atherosclerosis. It is important to review the pathogenesis and the scientific evidences regarding this relationship in order to augment the alert to MAFLD in concerning the risks of MACEs.","PeriodicalId":330688,"journal":{"name":"Pham Ngoc Thach Journal of Medicine and Pharmacy","volume":"64 1","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2023-10-20","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"139316477","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
{"title":"Sử dụng thuốc trên bệnh thận mạn","authors":"Nhi Nguyễn Phan Phương","doi":"10.59715/pntjmp.4.2.2","DOIUrl":"https://doi.org/10.59715/pntjmp.4.2.2","url":null,"abstract":"Bệnh thận mạn là một bệnh lý nghiêm trọng, triệu chứng giai đoạn đầu có thể mơ hồ, khó phát hiện, gây chậm trễ trong việc nhận biết và chữa trị, đồng thời dễ dẫn đến nguy cơ tử vong. Bệnh thận mạn đặc biệt nguy hiểm đối với bệnh nhân mắc kèm nhiều bệnh lý khác. Do đó, việc sử dụng thuốc đối với bệnh nhân bệnh thận mạn đang là vấn đề được quan tâm đặc biệt. Uống thuốc không đúng cách có thể dẫn đến những biến chứng nguy hiểm, đe doạ tính mạng của người bệnh. Abstract Chronic kidney disease is a serious disease, early symptoms can be vague, difficult to detect, delay in recognition and treatment, and easily lead to death. Chronic kidney disease is especially dangerous for patients with many other diseases. Therefore, the use of drugs for patients with chronic kidney disease is a matter of special concern. Taking the wrong medication can lead to dangerous, life-threatening complications.","PeriodicalId":330688,"journal":{"name":"Pham Ngoc Thach Journal of Medicine and Pharmacy","volume":"30 1","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2023-10-20","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"139316199","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Hiếu Nguyễn Trung, Thanh Lê Quang, Trang Huỳnh Nguyễn Khánh
{"title":"Tỷ lệ biểu hiện trầm cảm ở bệnh nhân bệnh lý nguyên bào nuôi tại Bệnh viện Từ Dũ và các yếu tố liên quan","authors":"Hiếu Nguyễn Trung, Thanh Lê Quang, Trang Huỳnh Nguyễn Khánh","doi":"10.59715/pntjmp.4.2.19","DOIUrl":"https://doi.org/10.59715/pntjmp.4.2.19","url":null,"abstract":"- Đặt vấn đề: Bệnh lý nguyên bào nuôi (BLNBN) trong thai kỳ là một nhóm bệnh lý có nguồn gốc bất thường từ bánh nhau. Tần suất mắc bệnh ở Châu Á khoảng 8 - 10/10.000 thai kỳ. Bệnh ảnh hưởng không nhỏ đến sức khỏe, tinh thần của người bệnh, về lâu dài có thể dẫn đến trầm cảm. - Mục tiêu: Xác định tỷ lệ và các yếu tố liên quan biểu hiện trầm cảm ở bệnh nhân bệnh lý nguyên bào nuôi. - Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang. Dữ liệu được thu thập bằng cách phỏng vấn trực tiếp 334 bệnh nhân thai trứng tại tại khoa Ung bướu phụ khoa bệnh viện Từ Dũ TPHCM từ 01/01/2021 đến 30/06/2021. Thang đánh giá trầm cảm được sử dụng là đánh già PHQ - 9 của Primary Care Evaluation of Mental Disorders với điểm cắt là 10. - Kết quả: Tỷ lệ bệnh nhân biểu hiện trầm cảm là 25,2%. Có 06 yếu tố liên quan gồm: tuổi < 35, sợ trì hoãn có thai/ hiếm muộn, mâu thuẫn gia đình, mong con, điều trị hóa trị, bệnh lý nền. - Kết luận: Biểu hiện trầm cảm ở bệnh nhân BLNBN là thường gặp và cần được được chẩn đoán và điều trị sớm để giảm những tổn thất cho bệnh nhân, gia đình và xã hội. Abstract - Introduction: Gestational trophoblastic neoplasia (GTN) is a group of abnormal trophoblastic diseases originating from placental tissue. The disease’s prevalence in Asia is approximately 8 - 10 per 10,000 pregnancies. GTN significantly affects the physical and mental well-being of patients and may lead to depression in the long term. - Objective: To determine the prevalence and associated factors of depressive symptoms in patients with gestational trophoblastic neoplasia. - Methods: A cross-sectional study was conducted. Data were collected through direct interviews with 334 molar pregnancy patients at the Gynecologic Oncology Department of Tu Du Hospital, Ho Chi Minh City, from January 1st, 2021, to June 30th, 2021. The Patient Health Questionnaire-9 (PHQ-9) was used to assess depressive symptoms, with a cut-off score of 10. - Results: The prevalence of depressive symptoms among GTN patients was 25.2%. Six associated factors were identified: age < 35, anxiety about pregnancy delay/infertility, family conflicts, desire for children, chemotherapy treatment, and underlying medical conditions. - Conclusion: Depressive symptoms in GTN patients are commonly observed, and early diagnosis and treatment are essential to mitigate the adverse impacts on patients, families, and society.","PeriodicalId":330688,"journal":{"name":"Pham Ngoc Thach Journal of Medicine and Pharmacy","volume":"23 1","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2023-10-20","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"139316276","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}