Nguyễn Thị Xuân Hiền, Nguyễn Thanh Tùng, Nguyễn Thùy Dung
{"title":"RESEARCH AND APPLICATION OF THE OPTIMAL HANKEL NORM APPROXIMATION ALGORITHM FOR REDUCING THE ORDER OF HIGH-ORDER MIMO SYSTEMS","authors":"Nguyễn Thị Xuân Hiền, Nguyễn Thanh Tùng, Nguyễn Thùy Dung","doi":"10.34238/tnu-jst.7820","DOIUrl":"https://doi.org/10.34238/tnu-jst.7820","url":null,"abstract":"Thuật toán Xấp xỉ chuẩn Hakel tối ưu (OHkNA) đóng một vai trò quan trọng trong việc giảm bậc của các hệ Đa đầu vào-Đa đầu ra (MIMO). Việc giảm bậc của hệ thống bằng OHkNA giúp đơn giản hóa thiết kế và tăng hiệu suất của hệ thống. Một trong những ưu điểm của OHkNA là khả năng đạt được sự cân bằng tốt giữa việc giảm bậc hệ thống và bảo tồn các đặc điểm quan trọng của nó. Để xác nhận tính hiệu quả của OHkNA, chúng tôi đã nghiên cứu và áp dụng thuật toán này vào một hệ MIMO 4 đầu vào, 4 đầu ra bậc 14 và phân tích kết quả mô phỏng. Kết quả cho thấy hệ thống giảm bậc xuống 8 và cho thấy phản hồi tốt cả ở miền thời gian và tần số. Ngoài ra, sai số giảm bậc rất nhỏ, cho thấy thuật toán OHkNA là một phương pháp hiệu quả để giảm bậc của hệ MIMO. Tổng thể, khả năng giảm bậc của hệ MIMO của thuật toán OHkNA trong khi vẫn giữ được hiệu suất hệ thống khiến nó trở thành một công cụ quý giá trong lĩnh vực kỹ thuật điều khiển, xử lý tín hiệu, mô phỏng và hệ thống truyền thông.","PeriodicalId":23148,"journal":{"name":"TNU Journal of Science and Technology","volume":"1 1","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2023-05-25","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"88784835","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
{"title":"BIỂU DIỄN MÔ HÌNH 3D CỦA GAN DỰA TRÊN ÁNH XẠ BẢO GIÁC VÀ HÀM ĐIỀU HOÀ CẦU","authors":"Lê Công Đoàn, Huỳnh Cao Thế Cường","doi":"10.34238/tnu-jst.7763","DOIUrl":"https://doi.org/10.34238/tnu-jst.7763","url":null,"abstract":"Mô hình 3D được sử dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực như giáo dục, y tế và giải trí. Chẳng hạn trong lĩnh vực y tế, mô hình 3D thường được ứng dụng để mô phỏng các cơ quan bên trong cơ thể người, cũng như lập kế hoạch phẫu thuật hoặc sử dụng trong huấn luyện các công nghệ mới. Tuy nhiên, cấu trúc 3D của các cơ quan thường phức tạp và việc xử lý sẽ đòi hỏi nhiều kỹ năng và kinh nghiệm của các chuyên gia. Bài báo này sẽ trình bày một phương pháp để biểu diễn lại mô hình 3D của gan dựa trên ánh xạ đồng dạng (conformal map) và hàm điều hòa cầu (spherical harmonics). Trước hết, ánh xạ đồng dạng sẽ được dùng để chuyển mô hình nguồn sang không gian hình cầu. Sau đó, hàm điều hòa cầu được áp dụng để biểu diễn lại mô hình với các độ phân giải và mức độ chi tiết khác nhau. Phần thực nghiệm, chúng tôi tiến hành mô phỏng trên gan người, sử dụng cơ sở dữ liệu MICCAI 2007. Kết quả cho thấy, phương pháp đề xuất hiệu quả cho việc biểu diễn mô hình 3D của gan.","PeriodicalId":23148,"journal":{"name":"TNU Journal of Science and Technology","volume":"22 1","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2023-05-25","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"83919705","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
{"title":"EMPIRICAL EVALUATION OF HIGH-SPEED MACHINING AND HEATING SUPPORT ON CUTTING TOOL WEAR AND SURFACE ROUGHNESS DURING PROCESSING OF HEAT-TREATED SKD61 STEEL","authors":"Trần Pháp Đông, Nguyen Duc Toan","doi":"10.34238/tnu-jst.7949","DOIUrl":"https://doi.org/10.34238/tnu-jst.7949","url":null,"abstract":"Nghiên cứu này đề xuất các phạm vi nhiệt độ và gia công tốc độ cao phù hợp nhằm đạt được sự cân bằng giữa hiệu quả cắt, giảm chi phí, cải thiện chất lượng bề mặt và kéo dài tuổi thọ của dụng cụ. Các thí nghiệm phay được tiến hành trên thép SKD61 sau nhiệt luyện ở các nhiệt độ khác nhau, bao gồm nhiệt độ phòng và nhiệt độ cao, để đánh giá ảnh hưởng của quá trình gia nhiệt đối với mài mòn dụng cụ cắt và độ nhám bề mặt. Sau khi xác định điều kiện nhiệt độ thích hợp, các thí nghiệm bổ sung đã được thực hiện với việc tăng tốc độ cắt cao để kiểm tra tác động của tốc độ gia công cao tốc tới mài mòn của dụng cụ và độ nhám bề mặt. Kết quả cho thấy sự cải thiện đáng kể về chiều cao mài mòn (86,45%) và độ nhám bề mặt (76,55%) khi sử dụng các thông số gia công tốc độ cao, bao gồm tốc độ 300 m/phút, độ sâu cắt 0,5 mm, tốc độ nạp 0,15 mm/răng dưới hỗ trợ gia nhiệt ở 500°C, so với gia công cùng chế độ căt và tại nhiệt độ phòng. Hơn nữa, trong phạm vi tốc độ 300-600 m/phút, chiều cao mòn dụng cụ cắt chỉ ở mức tăng nhỏ, trong khi độ nhám bề mặt giảm đáng kể. Tuy nhiên, vượt quá tốc độ 600 m/phút sẽ dẫn đến mài mòn đáng kể tác động bất lợi lên dụng cụ cắt và độ nhám bề mặt tăng mạnh. Nghiên cứu này cung cấp những hiểu biết có giá trị về phạm vi tốc độ và nhiệt độ hợp lý cần thiết để đạt được các mục tiêu cụ thể về chất lượng và năng suất gia công.","PeriodicalId":23148,"journal":{"name":"TNU Journal of Science and Technology","volume":"64 1","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2023-05-24","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"83903531","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
{"title":"SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP THEO HƯỚNG BỀN VỮNG TẠI HUYỆN VÕ NHAI TỈNH THÁI NGUYÊN ĐẾN NĂM 2025 TẦM NHÌN 2030","authors":"Hà Anh Tuấn, Trịnh Thị Hiền, Lê Chí Trung","doi":"10.34238/tnu-jst.5956","DOIUrl":"https://doi.org/10.34238/tnu-jst.5956","url":null,"abstract":"Trong những năm gần đây, huyện Võ Nhai đã tập trung phát triển sản xuất nông lâm nghiệp theo hướng hàng hóa và mang tính bền vững để góp phần chuyển dịch cơ cấu và đa dạng hóa cây trồng, nâng cao hiệu quả kinh tế, tăng thu nhập và cải thiện việc làm cho người dân. Mục tiêu của nghiên cứu là xác định được các loại hình sử dụng có hiệu quả kinh tế cao và phù hợp với điều kiện tự nhiên xã hội và định hướng phát triển nông nghiệp của Huyện đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2030. Trên cơ sở đánh giá hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp, đề tài tiến hành tại 3 tiểu vùng và xác định được 9 loại hình sử dụng đất (LUT) có mức độ phù hợp và có giá trị sản xuất (GTSX) từ thấp tới cao; từ đó lựa chọn ra các LUT phù hợp với điều kiện khí hậu, thổ nhưỡng của từng vùng để phát triển nền nông nghiệp sinh thái năng suất cao, bền vững, đảm bảo được an ninh lương thực trên địa bàn vừa tạo ra sản phẩm hàng hoá cung cấp cho thị trường trong nước và xuất khẩu, hội nhập với các nền kinh tế trong khu vực và thế giới, góp phần quan trọng trong việc xây dựng Nông thôn mới huyện Võ Nhai với tốc độ nhanh và bền vững.","PeriodicalId":23148,"journal":{"name":"TNU Journal of Science and Technology","volume":"68 1","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2023-05-24","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"81385865","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Trương Phi Hồ, Lê Thị Kim Anh, Phan Xuân Khiêm, Pham Duy Trung
{"title":"ESTIMATING ROBUSTNESS OF DEEP LEARNING MODELS BY THREE ADVERSARIAL ATTACKS","authors":"Trương Phi Hồ, Lê Thị Kim Anh, Phan Xuân Khiêm, Pham Duy Trung","doi":"10.34238/tnu-jst.7842","DOIUrl":"https://doi.org/10.34238/tnu-jst.7842","url":null,"abstract":"Học sâu hiện đang là lĩnh vực được quan tâm nghiên cứu và phát triển bởi các nhà khoa học trên thế giới. Các mô hình học sâu được triển khai và ứng dụng nhiều trong thực tiễn phục vụ công việc và đời sống xã hội. Tuy nhiên học sâu lại tiềm tàng nhiều rủi ro có liên quan đến an toàn trong các ứng dụng, đặc biệt gần đây các cuộc tấn công sử dụng mẫu đối kháng đang là thách thức lớn đối với học sâu nói riêng và học máy nói chung. Để kiểm tra được độ mạnh mẽ của mô hình học máy, chúng tôi đề xuất sử dụng ba cuộc tấn công đối kháng để tính toán điểm chuẩn, các phương pháp tấn công thực nghiệm trên bộ dữ liệu MS-COCO đang được dùng để huấn luyện và kiểm tra đối với mô hình YOLO. Bài báo thống kê kết quả tỉ lệ tấn công thành công bằng các chỉ số đề xuất theo nghiên cứu thông qua quá trình thực nghiệm do nhóm tác giả thực hiện để kiểm chứng độ mạnh mẽ của mô hình học sâu nói chung. Các thực nghiệm toàn diện trong nghiên cứu được thực nghiệm trên mô hình YOLOv7 để kiểm tra và đánh giá độ mạnh mẽ của mô hình YOLOv7, đây cũng là mô hình học sâu đang được sử dụng phổ biến và được đánh giá là tiên tiến hiện nay.","PeriodicalId":23148,"journal":{"name":"TNU Journal of Science and Technology","volume":"3 1","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2023-05-24","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"83289690","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
{"title":"THÀNH PHẦN HÓA HỌC VÀ HOẠT TÍNH SINH HỌC CỦA TINH DẦU CÂY HÚNG QUẾ (OCIMUM BASILICUM L.) Ở THÁI NGUYÊN","authors":"Phạm Thanh Huế, Vũ Thị Thu Lê, Vũ Thành Đạt","doi":"10.34238/tnu-jst.7278","DOIUrl":"https://doi.org/10.34238/tnu-jst.7278","url":null,"abstract":"Tinh dầu Húng quế (Ocimum basilicum L.) thu mẫu tại xã Huống Thượng, thành phố Thái Nguyên được chưng cất bằng phương pháp lôi cuốn hơi nước có hồi lưu. Hàm lượng tinh dầu Húng quế đạt 0,56% (theo nguyên liệu khô không khí). Tinh dầu có mùi thơm nhẹ, màu vàng nhạt, nhẹ hơn nước. Bằng phương pháp sắc ký khí ghép khối phổ (GC/MS) xác định được 24 cấu tử từ tinh dầu Húng quế, chiếm 99,42% tổng lượng tinh dầu. Những thành phần chính trong tinh dầu Húng quế gồm Estragole (89,91%), Methyl chavicol (2,25%), 1,8-Cineole (1,69%) và 3-Carene (0,99%). Tinh dầu Húng quế có khả năng ức chế ở mức trung bình vi khuẩn Escherichia coli và thể hiện ức chế mạnh gốc tự do DPPH. Kết quả nghiên cứu tinh dầu Húng quế góp phần làm sáng tỏ hơn nữa về thành phần hóa học và hoạt tính sinh học của tinh dầu Húng quế ở Thái Nguyên, góp phần vào kho tàng dữ liệu tinh dầu ở Việt Nam.","PeriodicalId":23148,"journal":{"name":"TNU Journal of Science and Technology","volume":"71 1","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2023-05-24","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"83883386","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
{"title":"HỆ TOẠ ĐỘ HÌNH SAO THƯA: TRỰC QUAN HÓA DỮ LIỆU SỐ CHIỀU LỚN CỠ MẪU NHỎ","authors":"Trần Văn Long, Bùi Việt Hương","doi":"10.34238/tnu-jst.7768","DOIUrl":"https://doi.org/10.34238/tnu-jst.7768","url":null,"abstract":"Phân tích khai phá về các cấu trúc nhóm và xu hướng của dữ liệu nhiều chiều là chủ đề chính của nhiều lĩnh vực nghiên cứu có nhiều ứng dụng, đặc biệt trong phân tích dữ liệu gen. Dữ liệu gen có số chiều lớn và số quan sát nhỏ. Các phương pháp phân tích thống kê truyền thống thông thường không được áp dụng trực tiếp cho dữ liệu có số chiều cao, số mẫu nhỏ. Trong bài báo này, chúng tôi giới thiệu cách tiếp cận phân tích dữ liệu bằng trực quan hoá đối với dữ liệu có số chiều cao và cỡ mẫu nhỏ. Chúng tôi đề xuất phương pháp chiếu thưa dựa vào phương pháp trực quan hoá bằng hệ toạ độ hình sao mà cấu trúc nhóm được bảo toàn nhờ vào việc tối ưu hoá sự phân bố hệ toạ độ hình sao. Phương pháp chiếu thưa nhận được từ việc xếp hạng chất lượng trực quan hoá theo thứ tự các thuộc tính quan trọng để lựa chọn các thuộc tính quan trọng trong phân tích cấu trúc nhóm của dữ liệu. Các kết quả thực nghiệm chứng tỏ sự hiệu quả của phương pháp đề xuất.","PeriodicalId":23148,"journal":{"name":"TNU Journal of Science and Technology","volume":"4 1","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2023-05-24","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"78715875","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Nguyễn Toàn Thắng, Đinh Xuân Lâm, Võ Chí Đông, Đỗ Mạnh Dũng, Đỗ Thị Lan Phương
{"title":"ĐÁNH GIÁ ĐỘ TRỄ TRUYỀN TẢI VIDEO THỜI GIAN THỰC TỪ HỆ THỐNG QUAN TRẮC HÌNH ẢNH TỪ XA","authors":"Nguyễn Toàn Thắng, Đinh Xuân Lâm, Võ Chí Đông, Đỗ Mạnh Dũng, Đỗ Thị Lan Phương","doi":"10.34238/tnu-jst.7770","DOIUrl":"https://doi.org/10.34238/tnu-jst.7770","url":null,"abstract":"Sự ra đời của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 cùng với sự phát triển bùng nổ của các công nghệ tiến tiến như IoT (Internet of Things) đã giải quyết phần lớn các nhu cầu thiết yếu của một xã hội số đang không ngừng thay đổi. Một trong số đó là các hệ thống quan trắc môi trường bằng hình ảnh từ xa. Bài báo này trình bày một hệ thống quan trắc như vậy bao gồm các thiết bị nhỏ gọn như Raspberry Pi. Hệ thống này được lắp ghép và lập trình để có thể truyền được hình ảnh hoặc video từ môi trường thông qua mạng Internet đến các thiết bị đầu cuối của người dùng. Để truyền được video từ trạm quan trắc đến thiết bị đầu cuối, các giao thức truyền tải video phổ biến lần lượt được thử nghiệm trong thực tế như HLS, DASH, RTMP và RTSP. Kết quả cho thấy có sự khác biệt về độ trễ truyền tải video giữa các giao thức này thông qua các kịch bản thí nghiệm khác nhau. Cụ thể, nhóm giao thức dựa trên HTTP như HLS và DASH có độ trễ truyền tải cao hơn nhóm giao thức RTMP và RTSP và cao hơn hẳn độ trễ mã hóa video tại thiết bị IoT. Nguyên nhân chính đến từ sự khác nhau về kỹ thuật truyền video thời gian thực và công nghệ mã hóa video giữa các giao thức trên.","PeriodicalId":23148,"journal":{"name":"TNU Journal of Science and Technology","volume":"1 1","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2023-05-24","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"77102984","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Lê Thanh Ninh, Việc Làm, Nguyễn Thị Tịnh, Nguyễn Ngọc Giang Thương, Nguyễn Tiến Dũng
{"title":"ẢNH HƯỞNG CỦA NHIỆT ĐỘ SẤY ĐỐI LƯU ĐẾN HÀM LƯỢNG BETACYANIN, POLYPHENOL VÀ HOẠT TÍNH CHỐNG OXY HÓA CỦA VỎ QUẢ THANH LONG RUỘT ĐỎ (HYLOCEREUS COSTARICENSIS)","authors":"Lê Thanh Ninh, Việc Làm, Nguyễn Thị Tịnh, Nguyễn Ngọc Giang Thương, Nguyễn Tiến Dũng","doi":"10.34238/tnu-jst.7608","DOIUrl":"https://doi.org/10.34238/tnu-jst.7608","url":null,"abstract":"Vỏ quả thanh long ruột đỏ chứa hàm lượng cao sắc tố betacyanin và các hợp chất có hoạt tính sinh học. Sự ổn định của các hợp chất này bị ảnh hưởng trực tiếp bởi nhiệt độ cao. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm đánh giá ảnh hưởng của nhiệt độ sấy đối lưu đến hàm lượng betacyanin, polyphenol và hoạt tính chống oxy hóa của phụ phẩm này. Mẫu được sấy ở 40°C (HD40), 50°C (HD50) và 60°C (HD60), sau đó được đo độ ẩm và hệ màu CIE Lab*. Hàm lượng betacyanin (TBC), phenolic (TPC) và flavonoid (TFC) được phân tích bằng quang phổ kế và đường chuẩn axit gallic và quercetin. Thử nghiệm DPPH và năng lực khử được tiến hành để đánh giá khả năng chống oxy hóa. Mẫu sấy đều có giá trị độ ẩm và màu sắc đạt yêu cầu. HD50 và HD60 đạt giá trị TBC, TPC, TFC và khả năng bắt gốc tự do DPPH tương đương nhau và cao hơn HD40. Ở phép thử năng lực khử, giá trị OD700 của ba mẫu không có sự khác biệt có ý nghĩa. Kết quả cho thấy phần vỏ quả thanh long ruột đỏ sấy ở 50–60°C có thể ứng dụng để sản xuất màu thực phẩm và thực phẩm chức năng.","PeriodicalId":23148,"journal":{"name":"TNU Journal of Science and Technology","volume":"1 1","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2023-05-24","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"89695728","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Lương Thị Thảo Hiếu, Phạm Thị Phương Thuý, Nguyễn Khắc Hiệp
{"title":"NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐIỀU KHIỂN ROBOT, SỬ DỤNG HỌC TĂNG CƯỜNG KẾT HỢP HỌC SÂU","authors":"Lương Thị Thảo Hiếu, Phạm Thị Phương Thuý, Nguyễn Khắc Hiệp","doi":"10.34238/tnu-jst.7733","DOIUrl":"https://doi.org/10.34238/tnu-jst.7733","url":null,"abstract":"Mặc dù học sâu có thể giải quyết các bài toán mà các thuật toán học máy cũ không giải quyết được nhưng cần lượng dữ liệu rất lớn và trong thực tế dữ liệu không phải lúc nào cũng có sẵn trong bài toán điều khiển. Học tăng cường là một giải pháp tốt trong bài toán điều khiển robot. Trong học tăng cường, dữ liệu được tạo ra khi tác tử tương tác với môi trường. Cùng với sự ra đời của mạng noron, nhiều nghiên cứu đã tập trung kết hợp mạng noron vào học tăng cường tạo nên học tăng cường sâu. Trong bài báo này chúng tôi đề xuất mô hình học tăng cường sâu mới dựa trên sự cải tiến thuật giải Deep Q Learning truyền thống bằng cách kết hợp các kỹ thuật: Fixed_Q Target, Double Deep Q, Prioritized Experience Replay, với mô hình mạng VGG16, ứng dụng điều khiển robot xếp hàng hóa với không gian trạng thái tự thiết kế sử dụng Unity ML-Agents. Mô hình đề xuất được thực nghiệm, so sánh đánh giá hiệu quả so với mô hình ban đầu. Kết quả cho thấy phương pháp đề xuất hội tụ nhanh và khắc phục được hiện tượng ước lượng quá mức giá trị Q.","PeriodicalId":23148,"journal":{"name":"TNU Journal of Science and Technology","volume":"17 1","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2023-05-24","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"73166090","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}