Mạnh Hùng Đỗ, Văn Cường Vũ, H. Hoàng, Đình Đức Nguyễn, Trung Anh Lê
{"title":"ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ BƠM XI MĂNG SINH HỌC CÓ BÓNG ĐIỀU TRỊ NGƯỜI BỆNH XẸP ĐỐT SỐNG THẮT LƯNG THẤP CÓ LOÃNG XƯƠNG NẶNG","authors":"Mạnh Hùng Đỗ, Văn Cường Vũ, H. Hoàng, Đình Đức Nguyễn, Trung Anh Lê","doi":"10.51298/vmj.v538i3.9570","DOIUrl":"https://doi.org/10.51298/vmj.v538i3.9570","url":null,"abstract":"Mục tiêu: Đánh giá kết quả bơm xi măng sinh học có bóng điều trị người bệnh xẹp đốt sống thắt lưng thấp có loãng xương nặng tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu gồm 45 bệnh nhân xẹp đốt sống thắt lưng có loãng xương được bơm xi măng sinh học có bóng tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức từ tháng 07/2022 - 06/2023. Kết quả: Thời gian mổ trung bình là 51,3 ± 12,5 phút (35 - 85 phút). Thể tích xi măng bơm trung bình 5,7 ± 1,5ml (2 - 9ml). Trung bình chiều cao tường trước, tường giữa, tường sau đốt xẹp cải thiện có ý nghĩa thống kê khi so sánh trước và sau bơm xi măng (p < 0,01). Tỷ lệ khôi phục chiều cao tốt đạt 31/48 đốt sống, tỷ lệ rất tốt đạt 7/48 đốt sống. Trung bình số đo góc xẹp thân đốt, góc Cobb cải thiện có ý nghĩa thống kê khi so trước và sau bơm xi măng (p < 0,01). Hiệu quả giảm đau qua thang điểm VAS cải thiện có ý nghĩa với p < 0,01. Trung bình VAS trước bơm, sau bơm 24h và sau bơm 6 tháng lần lượt là 7,1, 3,1, 1,4. Kết luận: Phẫu thuật sử dụng bơm xi măng sinh học có bóng điều trị người bệnh xẹp đốt sống thắt lưng thấp có loãng xương nặng đem lại hiệu quả cải thiện về chiều cao, độ cong, vọng cột sống và chất lượng cuộc sống cho bệnh nhân.","PeriodicalId":22277,"journal":{"name":"Tạp chí Y học Việt Nam","volume":"61 14","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2024-05-15","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"140972330","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Thị Thục Trang Phan, Thị Nhung Trần, Thị Thảo Lê, Danh Sơn Ngư, Thị Lệ Hằng Nguyễn
{"title":"SỰ HÀI LÒNG CỦA NGƯỜI BỆNH ĐIỀU TRỊ NỘI TRÚ VỀ VIỆC SỬ DỤNG DỊCH VỤ Y TẾ TẠI TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN EA H’LEO, TỈNH ĐẮK LẮK NĂM 2023","authors":"Thị Thục Trang Phan, Thị Nhung Trần, Thị Thảo Lê, Danh Sơn Ngư, Thị Lệ Hằng Nguyễn","doi":"10.51298/vmj.v538i3.9601","DOIUrl":"https://doi.org/10.51298/vmj.v538i3.9601","url":null,"abstract":"Đặt vấn đề: Sự hài lòng của người bệnh là một trong những yếu tố quan trọng trong việc đánh giá chất lượng dịch vụ của cơ sở y tế. Hằng năm, các cơ sở y tế thường thực hiện các kế hoạch cải tiến chất lượng nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ và đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh và sự hài lòng người bệnh. Mục tiêu: Đánh giá sự hài lòng về dịch vụ y tế của người bệnh điều trị nội trú tại các khoa lâm sàng Trung tâm Y tế huyện Ea H’leo năm 2023. Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu cắt ngang mô tả (n=304). Kết quả: Tỷ lệ hài lòng chung của người bệnh nội trú về cung cấp dịch vụ y tế đạt 87,6%. Trong đó, tỷ lệ hài lòng về khả năng tiếp cận là 90,4%. Tỷ lệ hài lòng về sự minh bạch thông tin và thủ tục khám bệnh, điều trị đạt 90,8%. Tỷ lệ hài lòng về cơ sở vật chất và phương tiện phục vụ người bệnh đạt 82,5%. Tỷ lệ hài lòng về thái độ ứng xử, năng lực chuyên môn của nhân viên y tế đạt 91,7%. Tỷ lệ hài lòng về kết quả cung cấp dịch vụ đạt 85,2%. Kết luận: Tỷ lệ hài lòng của người bệnh nội trú về dịch vụ y tế tương đối cao, nhất là về thái độ ứng xử, năng lực chuyên môn của nhân viên y tế","PeriodicalId":22277,"journal":{"name":"Tạp chí Y học Việt Nam","volume":"5 2","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2024-05-15","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"140974176","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
{"title":"ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ IMATINIB TRÊN BỆNH NHÂN U MÔ ĐỆM ĐƯỜNG TIÊU HÓA (GISTS) TẠI BỆNH VIỆN K","authors":"Thu Phương Nguyễn, Tiến Đức Nguyễn, Thị Lệ Dương","doi":"10.51298/vmj.v538i3.9567","DOIUrl":"https://doi.org/10.51298/vmj.v538i3.9567","url":null,"abstract":"Đặt vấn đề: U mô đệm đường tiêu hóa là u trung mô thường gặp nhất của đường tiêu hóa, chiếm 1% các khối u đường tiêu hóa. Khoảng 75-80% GIST có đột biến gen KIT và khoảng 8-10% còn lại có đột biến yếu tố tăng trưởng nguồn gốc tiểu cầu alpha (PDGFRA). Hiện tại, imatinib là điều trị đầu tay tiêu chuẩn với các bệnh nhân GIST tiến triển/ di căn. Mục tiêu: Mô tả một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị imatinib ở bệnh nhân u mô đệm dạ dày ruột (GISTs). Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả hồi cứu trên 36 bệnh nhân u mô đệm dạ dày ruột điều trị bằng imatinib. Kết quả: Nghiên cứu tiến hành trên 36 bệnh nhân GISTs tiến triển/ di căn. Tuổi trung bình 57.83. 20 bệnh nhân (55.56%) có đột biến gen KIT exon 11, 3 bệnh nhân (8.33%) có đột biến gen KIT exon 9, 1 bệnh nhân có đột biến gen PDGFRA (2.78%). 12 bệnh nhân không có đột biến gen KIT và PDGFRA (Wild – type GISTs) với 5 bệnh nhân sử dụng mẫu máu trong xét nghiệm tìm đột biến gen. Kết quả nghiên cứu cho thấy 5.56% bệnh nhân đáp ứng hoàn toàn, 44.44% đáp ứng một phần. Tỉ lệ kiểm soát bệnh đạt 99.44%. Phù mi mắt, mệt mỏi và buồn nôn là các tác dụng phụ thường gặp nhất. Tỉ lệ độc tính mức độ 3 – 4 thấp.","PeriodicalId":22277,"journal":{"name":"Tạp chí Y học Việt Nam","volume":"114 17","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2024-05-15","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"140977957","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Thành Vinh Trần, Bảo Trân Nguyễn, Thượng Vũ Lê, Tuấn Anh Lê
{"title":"GIÁ TRỊ CỦA CHỈ SỐ BẠCH CẦU TRUNG TÍNH/BẠCH CẦU LYMPHO Ở NGƯỜI BỆNH UNG THƯ PHỔI KHÔNG TẾ BÀO NHỎ","authors":"Thành Vinh Trần, Bảo Trân Nguyễn, Thượng Vũ Lê, Tuấn Anh Lê","doi":"10.51298/vmj.v538i3.9638","DOIUrl":"https://doi.org/10.51298/vmj.v538i3.9638","url":null,"abstract":"Giới thiệu: Chỉ số NLR (số lượng bạch cầu trung tính/số lượng bạch cầu lympho) dựa trên kết quả xét nghiệm tổng phân tích tế bào máu ngoại vi trước điều trị có thể là một chỉ số tiềm năng trong theo dõi và tiên lượng cho bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ. Mục tiêu: Giá trị của chỉ số bạch cầu trung tính/bạch cầu lympho (NLR) trước điều trị với thời gian sống không tiến triển bệnh ở bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ. Đối tượng: 169 bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ, ở tất cả các giai đoạn bệnh được điều trị tại Trung tâm Ung bướu - Bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 10/2022 đến tháng 09/2023. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả, có theo dõi dọc. Kết quả: Bệnh nhân ở nhóm có chỉ số NRL≥2,71 trước điều trị có thời gian sống không tiến triển bệnh thấp hơn so với nhóm bệnh nhân ở nhóm NLR<2,71: 9,1 tháng so với 10,3 tháng (p<0,001). Trong phân tích đơn biến và đa biến, chỉ số NLR là yếu tố tiên lượng độc lập cho thời gian sống không tiến triển bệnh ở bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ (p=0,001). Kết luận: Chỉ số NLR trước điều trị là một chỉ số tiềm năng trong theo dõi điều trị và tiên lượng cho bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ.","PeriodicalId":22277,"journal":{"name":"Tạp chí Y học Việt Nam","volume":"53 11","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2024-05-15","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"140973497","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
{"title":"BẢO TỒN GIẢI PHẪU MẠCH MÁU THÀNH BỤNG TRONG TẠO HÌNH THÀNH BỤNG BẰNG KỸ THUẬT SALDANHA","authors":"Mạnh Ninh Hoàng, Hồng Quân Trần","doi":"10.51298/vmj.v538i3.9610","DOIUrl":"https://doi.org/10.51298/vmj.v538i3.9610","url":null,"abstract":"Tạo hình thành bụng (THTB) kèm hút mỡ bụng ngày càng phát triển và có nhiều cải tiến quan trọng tránh giảm các biến chứng sau phẫu thuật. Năm 2001, kỹ thuật Saldanha ra đời dựa trên nguyên tắc bảo tồn giải phẫu mạch máu thành bụng thông qua bảo tồn các mạch xuyên, giúp giải quyết những vấn đề của phương pháp THTB cổ điển như giảm tối thiểu các biến chứng sau phẫu thuật như hoại tử, tụ dịch, tụ máu... Kỹ thuật này đã được ứng dụng rộng rãi tại Việt Nam tuy nhiên chưa có nhiều báo cáo thực hành. Chúng tôi báo cáo 2 ca bệnh thực hiện THTB bằng kỹ thuật Saldanha tại Bệnh viện Bưu Điện đồng thời phân tích nguyên tắc của kỹ thuật này dựa trên giải phẫu mạch máu thành bụng.","PeriodicalId":22277,"journal":{"name":"Tạp chí Y học Việt Nam","volume":"63 18","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2024-05-15","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"140975282","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Hồng Quân Hoàng, Thị Thanh Loan Nguyễn, V. Lê, Thị Thu Trang Đào
{"title":"ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, HÌNH ẢNH CẮT LỚP VI TÍNH SỌ NÃO BỆNH NHÂN ĐỘT QUỴ XUẤT HUYẾT NÃO CẤP TÍNH TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 103","authors":"Hồng Quân Hoàng, Thị Thanh Loan Nguyễn, V. Lê, Thị Thu Trang Đào","doi":"10.51298/vmj.v538i3.9644","DOIUrl":"https://doi.org/10.51298/vmj.v538i3.9644","url":null,"abstract":"Mục tiêu: Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng và hình ảnh cắt lớp vi tính đột quỵ xuất huyết não cấp tính tại Bệnh viện Quân y 103. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, hồi cứu, 61 bệnh nhân được chẩn đoán đột quỵ xuất huyết não tại Bệnh viện Quân y 103. Kết quả và bàn luận: Tuổi trung bình là 64,44±10,667, chủ yếu là nam với tỷ lệ 72,1%. Huyết áp trung bình là 94,62±15,166 mmHg. Triệu chứng hay gặp là liệt nửa người. Điểm tri giác (Glasgow) trung bình là 12,28±2,703. Số ngày nằm viện trung bình 13,066±9,1175 ngày. Vị trí tổn thương, tổn thương nhân bèo 27,9%, đồi thị 29,5%, thuỳ 21,3%, thân não 16,4%, tiểu não 4,9%. Di lệch đường giữa <5mm là chủ yếu (83,6%), di lệch ≥ 5mm là 16,4%. Thể tích khối máu tụ trung bình 29,16±48,24 mL. Mối liên quan giữa điểm Glasgow và kết cục của bệnh nhân với thể tích khối máu tụ trên CLVT và mức độ di lệch đường giữa có ý nghĩa thống kê. Kết luận: Hình ảnh CLVT sọ não cung cấp nhiều thông tin để dự đoán kết quả điều trị và phục hồi của người bệnh độ quỵ xuất huyết não. Thể tích khối máu tụ >30mL và di lệch đường giữa >5mm là yếu tố tiên lượng xấu.","PeriodicalId":22277,"journal":{"name":"Tạp chí Y học Việt Nam","volume":"23 8","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2024-05-15","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"140974090","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
{"title":"TỈ LỆ ĐỀ KHÁNG KHÁNG SINH CỦA STAPHYLOCOCCUS AUREUS VÀ ESCHERICHIA COLI TẠI BỆNH VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH","authors":"Thị Kim Liên Nguyễn, Thị Xuân Huỳnh Nguyễn","doi":"10.51298/vmj.v538i3.9597","DOIUrl":"https://doi.org/10.51298/vmj.v538i3.9597","url":null,"abstract":"Đặt vấn đề: Kháng KS là một thách thức quan trọng đối với ngành y tế và sức khỏe cộng đồng trên toàn thế giới, việc VK đề kháng KS ảnh hưởng đến khả năng điều trị các bệnh truyền nhiễm. Mục tiêu: Xác định tỉ lệ nuôi cấy dương tính, khảo sát sự phân bố của các VK gây bệnh thường gặp và sự đề kháng KS của chúng. Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang, thu thập dữ liệu về định danh VK từ các loại bệnh phẩm và kết quả KS đồ tại BV Trường Đại học Trà Vinh từ tháng 9/2022 đến 8/2023. Kết quả: Tổng cộng có 71 mẫu bệnh phẩm khác nhau của bệnh nhân được chỉ định nuôi cấy và có 50 mẫu dương tính chiếm tỉ lệ 70%. Trong các loại VK nuôi cấy được, chiếm tỉ lệ cao nhất là S. aureus (36%), E. coli (20%). Tỉ lệ đề kháng KS của S. aureus với Benzilpenicillin là 100%, đề kháng trên 80% đối với Erythromycin và Clindamycin, đề kháng trên 70% đối với Oxacillin và Tetracyline, gentamycin (50%); S. aureus còn nhạy cảm với Vancomycin, Rifampicin, Linezoid, Tigecyline. E. Coli đề kháng 100% với Ampicillin và cefazolin, đề kháng trên 80% đối với Levofloxacin (90%), Ampicillin – sulbactam, Ceftriaxone; đề kháng trên 50% đối với Amoxicillin – clavulanic acid, Tobramycin và Trimethoprim-sulfamethoxazole (60%). VK nhạy cảm hoàn toàn với Imipenem. Kết luận: Cần sử dụng kháng sinh hợp lý để hạn chế sự kháng thuốc của vi khuẩn","PeriodicalId":22277,"journal":{"name":"Tạp chí Y học Việt Nam","volume":"11 1","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2024-05-15","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"140974282","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
{"title":"TRẦM CẢM Ở SINH VIÊN Y KHOA NĂM THỨ BA TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH NĂM HỌC 2023-2024 VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN","authors":"Ngọc Anh Lý","doi":"10.51298/vmj.v538i3.9637","DOIUrl":"https://doi.org/10.51298/vmj.v538i3.9637","url":null,"abstract":"Mục tiêu: Mục tiêu của nghiên cứu là xác định tỷ lệ trầm cảm của sinh viên Y khoa năm thứ ba Trường Đại Học Trà Vinh năm học 2023-2024 và một số yếu tố liên quan đến trầm cảm. Phương pháp: Nghiên cứu sử dụng thiết kế mô tả cắt ngang trên 222 sinh viên Y khoa năm thứ ba Trường Đại Học Trà Vinh, công cụ để đánh giá trầm cảm là thang đo DASS - 21. Các thông tin khác được thu nhập bằng bộ câu hỏi tự soạn. Kết quả: cho thấy có 44,1% sinh viên mắc trầm cảm. Trong đó, trầm mức độ nhẹ: 18%, trầm cảm mức độ vừa: 17,1%, trầm cảm mức độ nặng: 3,6%, rất nặng: 5,4%. Các yếu tố liên quan đến nguy cơ trầm cảm ở sinh viên là: rối loạn ăn uống; hoạt động thể dục thể thao; khó khăn với tài chính; kết quả học tập; điểm học không như mong đợi; không có anh chị em ruột; thành viên trong gia đình từng bị rối loạn lo âu, trầm cảm; không tham gia câu lạc bộ/nhóm; khó khăn tìm bạn mới; khó thích nghi với môi trường sống mới. Kết luận: Sinh viên Y khoa năm thứ ba thường chịu nhiều áp lực từ thành tích học tập vì vậy cần có sự quan tâm chia sẻ từ phía gia đình, nhà trường và nâng cao hiểu biết của các em về sức khỏe tâm thần để có kế hoạch học tập hiệu quả, xây dựng lối sống lành mạnh.","PeriodicalId":22277,"journal":{"name":"Tạp chí Y học Việt Nam","volume":"61 12","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2024-05-15","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"140973639","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
{"title":"GIÁ TRỊ VÀ ĐỘ TIN CẬY BỘ CÂU HỎI QOLIE – 31 TRONG ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG CỦA BỆNH NHÂN ĐỘNG KINH","authors":"Văn Tuấn Nguyễn, T. Phan","doi":"10.51298/vmj.v538i3.9616","DOIUrl":"https://doi.org/10.51298/vmj.v538i3.9616","url":null,"abstract":"Mục tiêu: Khảo sát độ tin cậy và giá trị bộ câu hỏi QOLIE-31 trong đánh giá chất lượng cuộc sống của người bệnh động kinh. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 60 người bệnh động kinh tại Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 7 năm 2022 đến tháng 9 năm 2023. Kết quả: Hệ số Cronbach’s Alpha của toàn thang điểm là 0,903, các tiểu thang dao động từ 0,568 đến 0,868. Hệ số tương quan biến -tổng của tất cả các câu hỏi đều > 0,3. Hệ số tương quan nội lớp (ICC) của tổng điểm là 0,83 với các tiểu thang dao động từ 0,62 đến 0,85. Hệ số tương quan Pearson so sánh ghép cặp điểm trung bình mỗi tiểu thang và điểm tổng QOLIE-31 giữa hai lần đánh giá đều trên 0,5 (p < 0,05) và sự khác biệt trung bình giữa các điểm số giữa 2 lần đánh giá ghép cặp tất cả đều không có ý nghĩa thống kê. Có mối tương quan thuận chiều mức độ chặt chẽ giữa tổng điểm QOLIE-31 lần 1 và tổng điểm WHOQOL-BREF theo phương trình: QOLIE-31 = 0,033 + 0,984 x WHOQOL-BREF, r = 0,985, p < 0,05. Có mối tương quan thuận chiều mức độ chặt chẽ giữa tổng điểm QOLIE-31 lần 2 và tổng điểm WHOQOL-BREF theo phương trình: QOLIE-31 = 0,817 + 0,972 x WHOQOL-BREF, r = 0,982, p < 0,05. Kết luận: Bộ câu hỏi QOLIE-31 phiên bản dịch tiếng Việt là một công cụ đáng tin cậy và có tính giá trị cao đã được chứng minh bởi các dữ liệu thống kê và là một thước đo hiệu quả để đánh giá chất lượng cuộc sống của người bệnh động kinh.","PeriodicalId":22277,"journal":{"name":"Tạp chí Y học Việt Nam","volume":"22 5","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2024-05-15","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"140975471","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
{"title":"KẾT QUẢ SỚM CỦA PHẪU THUẬT CẮT THÙY GAN TRÁI ĐIỀU TRỊ UNG THƯ BIỂU MÔ TẾ BÀO GAN","authors":"Thế Anh Phạm, Huy Phương Trịnh","doi":"10.51298/vmj.v538i3.9633","DOIUrl":"https://doi.org/10.51298/vmj.v538i3.9633","url":null,"abstract":"Mục tiêu: Đánh giá kết quả sớm của phẫu thuật cắt thùy gan trái điều trị ung thư biểu mô tế bào gan (HCC) tại Bệnh viện K. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả hồi cứu trên 47 bệnh nhân được phẫu thuật cắt thùy gan trái điều trị HCC tại khoa Ngoại gan mật tụy – Bệnh viện K từ tháng 10/2021 đến hết tháng 12/2023. Kết quả nghiên cứu: Tỷ lệ nam:nữ: 3,7:1. Độ tuổi trung bình: 59,9. Có 78.7% bệnh nhân mắc viêm gan B. Lý do vào viện chiếm tỉ lệ nhiều nhất: Tình cờ phát hiện u gan 55.3%. Chỉ số AFP trung bình: 667,3 ± 1740,9 ng/ml; kích thước u trung bình trên cắt lớp vi tính: 3,9 ± 2,0 cm. Đa số bệnh nhân được mở bụng theo đường trắng giữa trên rốn (89.4%). Có 21.3% bệnh nhân kiểm soát cuống gan toàn bộ. Thời gian phẫu thuật trung bình: 83,6 ± 26,1 phút. Thời gian cặp cuống trung bình: 11,3 ± 5,5 phút. Không có trường hợp nào tai biến và truyền máu trong mổ. Không có biến chứng sau mổ. Thời gian hậu phẫu trung bình: 6,6 ± 1,6 ngày. Kết luận: Phẫu thuật cắt thùy gan trái điều trị HCC là phẫu thuật an toàn và cho kết quả tốt.","PeriodicalId":22277,"journal":{"name":"Tạp chí Y học Việt Nam","volume":"126 5","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2024-05-15","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"140977349","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}