Tạp chí Y học Việt Nam最新文献

筛选
英文 中文
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU TRIỂN KHAI GIÁM SÁT NỒNG ĐỘ THUỐC ĐỂ TỐI ƯU HÓA LIỀU VANCOMYCIN Ở NGƯỜI TRƯỞNG THÀNH TẠI BỆNH VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC CẦN THƠ NĂM 2023 - 2024 关于我们的工作,请参阅第 2023 - 2024 页的 "关于我们的工作"。
Tạp chí Y học Việt Nam Pub Date : 2024-08-08 DOI: 10.51298/vmj.v541i1.10689
Thiên Vũ Nguyễn, Thành Suôl Phạm, Phạm Minh Thư Võ, Lê Hoan Nguyễn, Đình Hòa Vũ, Yên Hảo Trần, Thị Kim Tín Đặng
{"title":"ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU TRIỂN KHAI GIÁM SÁT NỒNG ĐỘ THUỐC ĐỂ TỐI ƯU HÓA LIỀU VANCOMYCIN Ở NGƯỜI TRƯỞNG THÀNH TẠI BỆNH VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC CẦN THƠ NĂM 2023 - 2024","authors":"Thiên Vũ Nguyễn, Thành Suôl Phạm, Phạm Minh Thư Võ, Lê Hoan Nguyễn, Đình Hòa Vũ, Yên Hảo Trần, Thị Kim Tín Đặng","doi":"10.51298/vmj.v541i1.10689","DOIUrl":"https://doi.org/10.51298/vmj.v541i1.10689","url":null,"abstract":"Mục tiêu: Xác định đặc điểm sử dụng vancomycin, tỷ lệ đạt đích AUC/MIC và đánh giá kết quả triển khai can thiệp hiệu chỉnh liều vancomycin để đạt đích AUC/MIC của vancomycin trên người trưởng thành. Phương pháp: Nghiên cứu dọc tiến cứu có can thiệp hiệu chỉnh liều vancomycin dựa trên AUC ước tính theo Bayesian trên người trưởng thành theo quy trình đã phê duyệt tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ từ tháng 8/2023 đến tháng 5/2024. Can thiệp hiệu chỉnh liều được thực hiện trong quá trình nghiên cứu trên từng người bệnh đến khi đạt được mức liều vancomycin đáp ứng đích AUC 400- 600mg.h/L. Kết quả: Kết quả nghiên cứu can thiệp trên 45 bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu cho thấy tỉ lệ đạt đích AUC ở liều đầu tiên tương đối thấp (42,2%) mặc dù 75,6% bệnh nhân được chỉ định chế độ liều phù hợp với khuyến cáo. Sau khi hiệu chỉnh liều lần 1, tỷ lệ đạt đích AUC tăng đáng kể đạt 91,2% và 100% bệnh nhân đạt đích AUC sau 2 lần hiệu chỉnh liều. Sự dao động lớn về AUC trong lần định lượng đầu tiên được ghi nhận cùng với sự dao động về cân nặng và độ thanh thải creatinin trong quần thể bệnh nhân. Kết luận: TDM vancomycin giúp nâng cao khả năng đạt đích AUC/MIC trên bệnh nhân người lớn, nên được khuyến khích triển khai để nâng cao hiệu quả và tính an toàn của vancomycin trong thực hành lâm sàng.","PeriodicalId":22277,"journal":{"name":"Tạp chí Y học Việt Nam","volume":"32 15","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2024-08-08","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"141926946","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
引用次数: 0
ĐIỀU TRỊ THƯƠNG TỔN DA GIỐNG VẢY NẾN TRÊN MÔ HÌNH CHUỘT BẰNG TIÊM TĨNH MẠCH TẾ BÀO GỐC TỪ MÔ MỠ CÙNG LOÀI điều trị thương tổn da giống vảy nến trên mô hình chuột bằng tiêm tĩnh mạch bào gốc từ mô mỡ cùng loài
Tạp chí Y học Việt Nam Pub Date : 2024-08-08 DOI: 10.51298/vmj.v541i1.10697
Thị Thúy Hằng Trần, Thái Vân Thanh Lê, Bích Ngọc Vũ, Thế Trung Văn
{"title":"ĐIỀU TRỊ THƯƠNG TỔN DA GIỐNG VẢY NẾN TRÊN MÔ HÌNH CHUỘT BẰNG TIÊM TĨNH MẠCH TẾ BÀO GỐC TỪ MÔ MỠ CÙNG LOÀI","authors":"Thị Thúy Hằng Trần, Thái Vân Thanh Lê, Bích Ngọc Vũ, Thế Trung Văn","doi":"10.51298/vmj.v541i1.10697","DOIUrl":"https://doi.org/10.51298/vmj.v541i1.10697","url":null,"abstract":"Mở đầu: Tế bào gốc trung mô từ mô mỡ (ADSC) là tế bào gốc trưởng thành, dễ thu thập từ người trưởng thành. Nhiều nghiên cứu đã chứng minh tế bào gốc trung mô từ mô mỡ có khả năng điều hoà miễn dịch, nên có hiệu quả trong các bệnh lý về bất thường miễn dịch. Nghiên cứu của chúng tôi đánh giá hiệu quả điều trị của ADSC dùng đường tiêm tĩnh mạch trong việc cải thiện các tổn thương da giống vảy nến trên mô hình chuột. Phương pháp: Nghiên cứu tiến hành trên 5 nhóm chuột Balb/c, với 30 con chuột trong mỗi nhóm: Nhóm chuột bình thường, Nhóm chuột tạo mô hình vảy nến bằng bôi IMQ (IMQ), Nhóm chuột mô hình điều trị bằng tiêm PBS (IMQ+PBS IV), Nhóm chuột mô hình điều trị bằng corticosteroid bôi (IMQ+TCS), Nhóm chuột mô hình điều trị bằng tiêm tĩnh mạch ADSC (IMQ+ADSC 2,5 x 106 IV). Chuột được đánh giá lâm sàng, độ nặng thương tổn vảy nến, các thay đổi mô bệnh học trên da và biểu hiện IL-17A và IL-23 trên da chuột vào ngày 6. Kết quả: Nhóm điều trị bằng ADSC có độ nặng thương tổn giống vảy nến thấp hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm chỉ được tạo mô hình và nhóm điều trị với PBS. Các đặc điểm mô học đặc trưng cho vảy nến, độ dày thượng bì, cũng như sự biểu hiện IL-17A và IL-23 trên da cũng được cải thiện rõ rệt hơn ở nhóm điều trị ADSC 2. Các đặc điểm này cũng được cải thiện đáng kể ở nhóm IMQ+TCS tuy nhiên chuột nhóm này xuất hiện các hồng ban giãn mạch vùng da lưng. Kết luận: Tiêm ADSC đường tĩnh mạch có thể cải thiện các tổn thương da giống vảy nến trên mô hình chuột mà không để lại tác dụng phụ như bôi steroid tại chỗ","PeriodicalId":22277,"journal":{"name":"Tạp chí Y học Việt Nam","volume":"27 4","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2024-08-08","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"141928051","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
引用次数: 0
TỈ LỆ RỐI LOẠN LO ÂU VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở BỆNH NHÂN TIM MẠCH ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH PHÚ THỌ 您可以从我们的网站上了解到更多信息。
Tạp chí Y học Việt Nam Pub Date : 2024-08-08 DOI: 10.51298/vmj.v541i1.10692
Huy Ngọc Nguyễn, Quang Ân Nguyễn, Quốc Việt Hoàng
{"title":"TỈ LỆ RỐI LOẠN LO ÂU VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở BỆNH NHÂN TIM MẠCH ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH PHÚ THỌ","authors":"Huy Ngọc Nguyễn, Quang Ân Nguyễn, Quốc Việt Hoàng","doi":"10.51298/vmj.v541i1.10692","DOIUrl":"https://doi.org/10.51298/vmj.v541i1.10692","url":null,"abstract":"Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá tỉ lệ rối loạn lo âu tính theo bảng GAD7 ở bệnh nhân tim mạch điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ. Và tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến rối loạn lo âu của bệnh nhân tim mạch điều trị ngoại trú tại bệnh viện đa khoa tỉnh Phú Thọ. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 160 bệnh nhân có bệnh lý tim mạch được quản lý tại phòng khám tim mạch ngoại trú Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ. Thời gian từ tháng 09/2023 đến tháng 11/2023. Kết quả: Tuổi trung bình của bệnh nhân là 70,56 ± 7,59, nam giới chiếm 67,5%. Tỉ lệ một số bệnh tim mạch thường gặp lần lượt như sau: Bệnh mạch vành chiếm 54,4%; suy tim chiếm 11,2%; THA đơn thuần chiếm 10 %; bệnh động mạch ngoại vi chiếm 10%; bệnh nhân mang van tim nhân tạo chiếm 14,4%. Tỉ lệ bệnh nhân rối loạn lo âu là: 22,5%. Mức rối loạn lo âu nhẹ, vừa và nặng lần lượt là: 10,6%; 8,8% và 3,1%. Có mối tương quan thuận giữa tuổi tác và điểm GAD7, mối tương quan có ý nghĩa thống kê. Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa nhóm có tiền sử tai biến trong điều trị so với nhóm không có tiền sử tai biến. Kết luận: Tỉ lệ rối loạn lo âu ở bệnh nhân tim mạch ngoại trú Bệnh viện Đa khoa tỉnh phú Thọ là 22,5%. Có mối tương quan thuận yếu có ý nghĩa thống kê giữa tuổi tác và điểm GAD7. Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tỉ lệ mắc rối loạn lo âu giữa nhóm có tiền sử gặp tai biến liên quan đến điều trị so với nhóm có tiền sử bình thường.","PeriodicalId":22277,"journal":{"name":"Tạp chí Y học Việt Nam","volume":"35 13","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2024-08-08","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"141928676","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
引用次数: 0
MỘT SỐ YẾU TỐ NGUY CƠ CỦA ĐÁI THÁO ĐƯỜNG THAI KỲ: NGHIÊN CỨU BỆNH CHỨNG 您现在的位置: nguy cơ của đái tháo đường thai kỳ: nghiên cứu bện chứngh
Tạp chí Y học Việt Nam Pub Date : 2024-08-08 DOI: 10.51298/vmj.v541i1.10683
Minh Anh Nguyễn, Thanh Phong Huỳnh, Thị Diễm Thuý Nguyễn, Thuý Anh Đào, Thế Bảo Nguyễn
{"title":"MỘT SỐ YẾU TỐ NGUY CƠ CỦA ĐÁI THÁO ĐƯỜNG THAI KỲ: NGHIÊN CỨU BỆNH CHỨNG","authors":"Minh Anh Nguyễn, Thanh Phong Huỳnh, Thị Diễm Thuý Nguyễn, Thuý Anh Đào, Thế Bảo Nguyễn","doi":"10.51298/vmj.v541i1.10683","DOIUrl":"https://doi.org/10.51298/vmj.v541i1.10683","url":null,"abstract":"Đặt vấn đề: Những sản phụ có nguy cơ cao mắc đái tháo đường thai kỳ cần được quan tâm và chú ý sàng lọc để chẩn đoán sớm ngay từ lần khám thai đầu tiên vì một khi tồn tại các yếu tố nguy cơ thì khả năng phát sinh đái tháo đường thai kỳ là tương đối cao. Mục tiêu: Phân tích một số yếu tố nguy cơ của đái tháo đường thai kỳ ở sản phụ đến sanh tại Bệnh viện Sản - Nhi tỉnh Kiên Giang từ tháng 3 năm 2024 đến tháng 6 năm 2024. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu bệnh chứng trên 68 sản phụ, trong đó có nhóm sản phụ khỏe mạnh (n = 35) và sản phụ mắc đái tháo đường thai kỳ (n = 33) được chẩn đoán theo ADA 2023. Kết quả: Nghiên cứu ghi nhận các đặc điểm ở nhóm sản phụ mắc đái tháo đường thai kỳ cao hơn so với nhóm sản phụ khỏe mạnh gồm độ tuổi trung bình (34,8 ± 6,3 vs. 28,6 ± 6,5), cân nặng (71,4 ± 10,4 vs. 60,9 ± 8,8), đường huyết lúc đói (7,5 ± 3,4 vs. 4,7 ± 0,8), tiền sử mắc đái tháo đường thai kỳ (45,5% vs. 5,7%), thai chết lưu (39,4% vs. 11,4%), sinh con ≥ 4000g (39,4% vs. 5,7%) và tiền căn gia đình mắc đái tháo đường (42,4% vs. 17,1%) với sự khác biệt giữa hai nhóm có ý nghĩa thống kê (p<0,05). Phân tích hồi quy logistic đơn biến cho biết nhóm có tiền sử mắc đái tháo đường thai kỳ làm tăng nguy cơ ĐTĐTK lần mang thai này với OR=7,1 (KTC 95%: 1,3 – 39,0) (p=0,03). Tiền sử sanh con ≥ 4000g cũng là yếu tố tăng nguy cơ mắc ĐTĐTK với OR=6,3 (KTC 95%: 1,1 – 36,3) (p=0,04). Khi phân tích hồi quy logisctic đa biến, chúng tôi ghi nhận tiền sử mắc đái tháo đường thai kỳ (OR=13,8 với KTC 95%: 2,8 – 13,8), tiền sử thai chết lưu (OR=5,0 với KTC 95%: 1,4 – 17,7) và tiền sử sinh con ≥ 4000g (OR=10,7 với KTC 95%: 2,2 – 52,5) là các yếu tố làm tăng nguy cơ mắc đái tháo đường thai kỳ lần mang thai này có ý nghĩa thống kê trong phân tích hồi quy logistic đa biến (p<0,05). Kết luận: Tiền sử mắc đái tháo đường thai kỳ, tiền sử thai chết lưu và tiền sử sinh con ≥ 4000g là các yếu tố làm tăng nguy cơ mắc đái tháo đường thai kỳ lần mang thai này. Qua đó nhấn mạnh sự cần thiết của sàng lọc những phụ nữ mang thai có những yếu tố nguy cơ này.","PeriodicalId":22277,"journal":{"name":"Tạp chí Y học Việt Nam","volume":"15 6","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2024-08-08","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"141925547","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
引用次数: 0
KHẢO SÁT ĐỘC TÍNH CẤP VÀ TÁC ĐỘNG CHỐNG ĐÔNG MÁU CỦA NỌC RẮN LỤC ĐUÔI ĐỎ VIỆT NAM TRIMERESURUS ALBOLABRIS VIPERIDAE 它是蝮蛇科的一种。
Tạp chí Y học Việt Nam Pub Date : 2024-08-08 DOI: 10.51298/vmj.v541i1.10684
Thị Thùy Trang Nguyễn, Ngọc Anh Hoàng, Cửu Khoa Nguyễn, Đình Trung Nguyễn, Phúc Trường Thịnh Lê
{"title":"KHẢO SÁT ĐỘC TÍNH CẤP VÀ TÁC ĐỘNG CHỐNG ĐÔNG MÁU CỦA NỌC RẮN LỤC ĐUÔI ĐỎ VIỆT NAM TRIMERESURUS ALBOLABRIS VIPERIDAE","authors":"Thị Thùy Trang Nguyễn, Ngọc Anh Hoàng, Cửu Khoa Nguyễn, Đình Trung Nguyễn, Phúc Trường Thịnh Lê","doi":"10.51298/vmj.v541i1.10684","DOIUrl":"https://doi.org/10.51298/vmj.v541i1.10684","url":null,"abstract":"Huyết khối tắc mạch đang là một trong những nguyên nhân gây tử vong hàng đầu trên toàn thế giới. Các nghiên cứu ngoài nước cho thấy nọc rắn lục đuôi đỏ (Trimeresurus albolabris, họ Viperidae) gây rối loạn đông máu kéo dài, suy giảm fibrin, giảm tiểu cầu,… Vì vậy, nọc rắn T. albolabris là nguyên liệu tiềm năng trong nghiên cứu tác động chống đông máu, ngừa huyết khối. Tại Việt Nam, T. albolabris phân bố khắp cả nước. Tuy nhiên, các nghiên cứu về độc tính cấp và tác động dược lý của nọc rắn này ở Việt Nam vẫn chưa được nghiên cứu. Các thử nghiệm trong nghiên cứu này nhằm đánh giá độc tính cấp và tác động chống đông máu của nọc T. albolabris Việt Nam. Kết quả thử nghiệm cho thấy LD50 nọc T. albolabris trên chuột Swiss albino là 0,45 – 0,57 mg/kg theo phương pháp Miller-Tainter và 0,47 mg/kg theo phương pháp Behrens-Karber. Đối với đường tiêm dưới da, kết quả LD50 là 4,42 – 5,54 mg/kg theo phương pháp Miller-Tainter và 4,47 mg/kg theo phương pháp Behrens-Karber. Nọc T. albolabris liều 0,5 mg/kg và 0,25 mg/kg (tiêm dưới da) giúp kéo dài thời gian đông máu và chảy máu trên chuột thử nghiệm so với nhóm chứng.","PeriodicalId":22277,"journal":{"name":"Tạp chí Y học Việt Nam","volume":"52 1","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2024-08-08","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"141928292","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
引用次数: 0
HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ NÚT MẠCH U CƠ TRƠN TỬ CUNG BẰNG THAY ĐỔI KÍCH THƯỚC HẠT VI CẦU 您可以从您的网站上了解更多信息。
Tạp chí Y học Việt Nam Pub Date : 2024-08-08 DOI: 10.51298/vmj.v541i1.10687
Anh Tuấn Nguyễn, Xuân Hiền Nguyễn, Duy Trinh Nguyễn, Văn Khánh Lê, Văn Lý Đào, Phương Anh Nguyễn
{"title":"HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ NÚT MẠCH U CƠ TRƠN TỬ CUNG BẰNG THAY ĐỔI KÍCH THƯỚC HẠT VI CẦU","authors":"Anh Tuấn Nguyễn, Xuân Hiền Nguyễn, Duy Trinh Nguyễn, Văn Khánh Lê, Văn Lý Đào, Phương Anh Nguyễn","doi":"10.51298/vmj.v541i1.10687","DOIUrl":"https://doi.org/10.51298/vmj.v541i1.10687","url":null,"abstract":"Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả điều trị nút mạch u cơ trơn tử cung (UCTTC) bằng thay đổi kích thước hạt vi cầu. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu kết hợp tiến cứu trên 43 bệnh nhân có u cơ trơn tử cung được điều trị nút động mạch tử cung bằng thay đổi kích thước hạt vi cầu tại Bệnh viện đa khoa Tâm Anh Hà Nội từ 06/2022 đến tháng 12/2023. Kết quả: Tuổi trung bình 40,8 ± 7,1 (22- 53), lý do vào viện chủ yếu là rong kinh (69,8%) và đa khối u (51,2%), khối u có tín hiệu tăng trên T2W chiếm tỷ lệ 14%. Đường kính trung bình của khối u lớn nhất là 81,8 ± 38,1mm với trọng lượng trung bình của khối u lớn nhất là 259,9 ± 201,5g. Số ống hạt sử dụng trung bình là 3,0 ± 0,5 ống. Hạt vi cầu có kích thước 700 – 900 µm được sử dụng nhiều nhất. Tỷ lệ giảm trọng lượng khối u sau 06 tháng can thiệp là 69,0 ± 11,3% Những bệnh nhân có khối UCTTC có đồng thời đặc điểm tăng tín hiệu trên T2W và ngấm thuốc mạnh hơn so với cơ tử cung giảm kích thước sau can thiệp nhiều hơn so với các khối u còn lại. Kết luận: Nút mạch u cơ trơn tử cung bằng thay đổi kích thước hạt vi cầu là một phương pháp an toàn và hiệu quả để điều trị u cơ trơn tử cung có triệu chứng.","PeriodicalId":22277,"journal":{"name":"Tạp chí Y học Việt Nam","volume":"55 4","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2024-08-08","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"141929021","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
引用次数: 0
KẾT QUẢ PHẪU THUẬT ĐÓNG LỖ THÔNG MŨI MIỆNG LỚN BẰNG VẠT LƯỠI CUỐNG TRƯỚC 你可以在你的電腦上看到
Tạp chí Y học Việt Nam Pub Date : 2024-08-08 DOI: 10.51298/vmj.v541i1.10691
Thị Ngọc Lan Nguyễn, Thị Mỹ Hạnh Trần, Thị Diệu Linh Lê, Thị Diễm Hằng Dương
{"title":"KẾT QUẢ PHẪU THUẬT ĐÓNG LỖ THÔNG MŨI MIỆNG LỚN BẰNG VẠT LƯỠI CUỐNG TRƯỚC","authors":"Thị Ngọc Lan Nguyễn, Thị Mỹ Hạnh Trần, Thị Diệu Linh Lê, Thị Diễm Hằng Dương","doi":"10.51298/vmj.v541i1.10691","DOIUrl":"https://doi.org/10.51298/vmj.v541i1.10691","url":null,"abstract":"Thông mũi miệng là một bệnh lý thách thức với các chuyên gia phẫu thuật dị tật bẩm sinh vùng hàm mặt. Thông mũi miệng thường là biến chứng sau phẫu thuật đóng khe hở vòm miệng thì đầu. Thông mũi miệng cũng có thể là biến chứng sau khi trẻ mắc các bệnh toàn thân như nhiễm nấm thời kỳ sơ sinh, hội chứng thực bào máu. Trên thế giới hiện có một số phương pháp phẫu thuật đóng lỗ thông mũi miệng lớn như vạt má 2 lớp, vạt vi phẫu, vạt lưỡi. Vạt lưỡi là phương pháp được chứng minh rất hiệu quả và ít biến chứng, tỷ lệ thành công cao. Trong nghiên cứu này, tác giả báo cáo 3 ca bệnh phẫu thuật đóng lỗ thông mũi miệng lớn bằng vạt lưỡi cuống trước.","PeriodicalId":22277,"journal":{"name":"Tạp chí Y học Việt Nam","volume":"95 5","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2024-08-08","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"141926757","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
引用次数: 0
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VI KHÍ HẬU, VÉC TƠ TRUYỀN BỆNH SỐT XUẤT HUYẾT VÀ HIỆU QUẢ CAN THIỆP TẠI HUYỆN PHÚ GIÁO, TỈNH BÌNH DƯƠNG NĂM 2023 - 2024 汉字的意思是 "我"、"我的"、"我的"、"我的"、"我的"、"我的"、"我的"、"我的"、"我的"、"我的"、"我的"、"我的"、"我的"、"我的"、"我的"、"我的"、"我的"。
Tạp chí Y học Việt Nam Pub Date : 2024-08-08 DOI: 10.51298/vmj.v541i1.10699
Thanh Liêm Đỗ, Minh Hữu Lê
{"title":"ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VI KHÍ HẬU, VÉC TƠ TRUYỀN BỆNH SỐT XUẤT HUYẾT VÀ HIỆU QUẢ CAN THIỆP TẠI HUYỆN PHÚ GIÁO, TỈNH BÌNH DƯƠNG NĂM 2023 - 2024","authors":"Thanh Liêm Đỗ, Minh Hữu Lê","doi":"10.51298/vmj.v541i1.10699","DOIUrl":"https://doi.org/10.51298/vmj.v541i1.10699","url":null,"abstract":"Đặt vấn đề: Lượng mưa, độ ẩm, nhiệt độ là các yếu tố có ảnh hưởng lớn đến chỉ số véc tơ truyền bệnh sốt xuất huyết. Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả một số chỉ số vi khí hậu, số ca mắc, chỉ số véc tơ sốt xuất huyết theo từng tháng, mối tương quan giữa các chỉ số và đánh giá hiệu quả một số biện pháp phòng chống muỗi Ades tại huyện Phú Giáo, tỉnh Bình Dương năm 2023 – 2024. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Chỉ số véc tơ, Các chỉ số vi khí hậu, Ca bệnh, hộ gia đình của huyện Phú Giáo. Nghiên cứu mô tả cắt ngang, phân tích và can thiệp cộng đồng có nhóm đối chứng. Kết quả: Lượng mưa liên quan thuận với tất cả chỉ số véc tơ và SXHD. Lượng mưa tăng 1 đơn vị, chỉ số CSNBG và BI tăng lần lượt là 0,01 (với p=0,007) và 0,02 (p=0,019). Độ ẩm liên quan nghịch với CSNBG (với r=-0,75), liên quan thuận với các chỉ số véc tơ khác và SXHD. Nhiệt độ liên quan nghịch với tất cả chỉ số véc tơ và SXH. Chỉ số véc tơ liên quan thuận với SXHD. Can thiệp giảm 30% thực hành diệt véc tơ chưa đúng (CSHQ = 30%). Hiệu quả can thiệp giảm 16% thực hành diệt véc tơ chưa đúng (HQCT = 16%) và p<0,001. Kết luận: Lượng mưa và độ ẩm ở từng tháng tăng thì chỉ số véc tơ và SXHD tăng. Nhiệt độ giảm thì chỉ số vector và SXHD tăng và ngược lại. Chỉ số véc tơ ở từng tháng tăng thì ca mắc SXHD tăng. Truyền thông giáo dục sức khoẻ mang lại hiệu quả cao trong thực hành diệt véc tơ truyền bệnh sốt xuất huyết Dengue.","PeriodicalId":22277,"journal":{"name":"Tạp chí Y học Việt Nam","volume":"8 6","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2024-08-08","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"141927801","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
引用次数: 0
TỶ LỆ BỆNH DA VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN TRÊN BỆNH NHÂN BỆNH CƠ XƯƠNG KHỚP TẠI BỆNH VIỆN NGUYỄN TRI PHƯƠNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 您可以从我们的网站上了解到,您可以在我们的网站上找到您所需要的信息。
Tạp chí Y học Việt Nam Pub Date : 2024-08-08 DOI: 10.51298/vmj.v541i1.10695
Thế Trung Văn, H. Nguyễn, Trần Ngọc Hiếu Nguyễn, Ngọc Hà Nguyễn
{"title":"TỶ LỆ BỆNH DA VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN TRÊN BỆNH NHÂN BỆNH CƠ XƯƠNG KHỚP TẠI BỆNH VIỆN NGUYỄN TRI PHƯƠNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH","authors":"Thế Trung Văn, H. Nguyễn, Trần Ngọc Hiếu Nguyễn, Ngọc Hà Nguyễn","doi":"10.51298/vmj.v541i1.10695","DOIUrl":"https://doi.org/10.51298/vmj.v541i1.10695","url":null,"abstract":"Giới thiệu: Biểu hiện các tổn thương da trong nhiều bệnh lý cơ xương khớp (CXK)có thể là dấu hiệu sớm gợi ý bản chất bệnh. Từ đó, nhấn mạnh tầm quan trọng trong việc đánh giá khái quát bệnh da trên nhóm bệnh nhân CXK. Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỷ lệ bệnh da trên bệnh nhân bị bệnh CXK tại bệnh viện Nguyễn Tri Phương, thành phố Hồ Chí Minh. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả được thực hiện trên 391 bệnh nhân mắc bệnh CXK tại khoa Nội cơ xương khớp bệnh viện Nguyễn Tri Phương thành phố Hồ Chí Minh từ tháng 02/2022 đến tháng 08/2022. Kết quả: Trong 391 bệnh nhân bệnh CXK có 290 bệnh nhân có bệnh da (74,2%). Bệnh da thường xuất hiện trước bệnh CXK (47,6%) hoặc không rõ thời gian (42,4%). Trong số 65 bệnh nhân bệnh CXK có biểu hiện da đặc trưng, có 52 bệnh nhân có biểu hiện da (80%). Sự khác biệt về tỉ lệ bệnh da nói chung cũng như thời điểm xuất hiện bệnh da khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa nhóm bệnh nhân bị bệnh CXK có biểu hiện da đặc trưng và nhóm còn lại. Kết luận: Việc đánh giá bệnh lý da là quan trọng, nhằm phát hiện sớm các dấu hiệu bệnh CXK tiến triển sau này hoặc giúp hỗ trợ chẩn đoán những bệnh lý có liên quan da-khớp. Phối hợp liên chuyên khoa Cơ xương khớp và Da liễu sẽ góp phần rút ngắn thời gian chẩn đoán bệnh, nâng cao hiệu quả điều trị.","PeriodicalId":22277,"journal":{"name":"Tạp chí Y học Việt Nam","volume":"18 4","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2024-08-08","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"141928259","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
引用次数: 0
KẾT QUẢ SỚM CỦA PHẪU THUẬT CẮT GAN TRÁI THEO GIẢI PHẪU ĐIỀU TRỊ UNG THƯ BIỂU MÔ ĐƯỜNG MẬT TRONG GAN TẠI BỆNH VIỆN K 在此,我谨感谢您对我们工作的支持。
Tạp chí Y học Việt Nam Pub Date : 2024-05-15 DOI: 10.51298/vmj.v538i3.9563
Thế Anh Phạm, Hoàng Quốc Đặng, Mạnh Cường Trương
{"title":"KẾT QUẢ SỚM CỦA PHẪU THUẬT CẮT GAN TRÁI THEO GIẢI PHẪU ĐIỀU TRỊ UNG THƯ BIỂU MÔ ĐƯỜNG MẬT TRONG GAN TẠI BỆNH VIỆN K","authors":"Thế Anh Phạm, Hoàng Quốc Đặng, Mạnh Cường Trương","doi":"10.51298/vmj.v538i3.9563","DOIUrl":"https://doi.org/10.51298/vmj.v538i3.9563","url":null,"abstract":"Mục tiêu: Đánh giá kết quả sớm của phẫu thuật cắt gan trái theo giải phẫu điều trị ung thư biểu mô đường mật trong gan (UTĐMTG). Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu mô tả hồi cứu các trường hợp được phẫu thuật cắt gan trái theo giải phẫu do ung thư biểu mô đường mật trong gan tại khoa Ngoại gan mật tụy – Bệnh viện K từ tháng 01/2021 đến tháng 12/2023. Kết quả: Phẫu thuật được thực hiện cho 19 bệnh nhân. Tuổi trung bình: 56,6 ± 11,5 tuổi; tỉ lệ nam/nữ: 0,58/1; tỷ lệ mắc viêm gan B hoặc C hoặc đồng nhiễm viêm gan B, C là 26,3%. CA 19 – 9 tăng trong 42,1% trường hợp và CEA tăng trong 10,5% trường hợp. Trên phim chụp cắt lớp vi tính, số bệnh nhân có 1 khối u chiếm 89,5%, kích thước u > 5cm chiếm 21,1%. Tất cả các bệnh nhân đều được vét hạch cuống gan, hạch sau đầu tụy và hạch dọc động mạch gan chung. Thời gian phẫu thuật trung bình: 158 ± 54,4 phút. Không có bệnh nhân nào xuất hiện biến chứng sau mổ. Giải phẫu bệnh sau mổ: đa số ở giai đoạn IIIB (47,4%), nhân vệ tinh (21%), xâm nhập mạch (0%), di căn hạch (47,4%). Không trường hợp nào tử vong trong thời gian nằm viện. Thời gian nằm viện trung bình: 16,7 ± 14,3 ngày. Kết luận: Phẫu thuật cắt gan trái theo giải phẫu điều trị UTĐMTG là khả thi, an toàn và hiệu quả.","PeriodicalId":22277,"journal":{"name":"Tạp chí Y học Việt Nam","volume":"64 4","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2024-05-15","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"140972286","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
引用次数: 0
0
×
引用
GB/T 7714-2015
复制
MLA
复制
APA
复制
导出至
BibTeX EndNote RefMan NoteFirst NoteExpress
×
提示
您的信息不完整,为了账户安全,请先补充。
现在去补充
×
提示
您因"违规操作"
具体请查看互助需知
我知道了
×
提示
确定
请完成安全验证×
相关产品
×
本文献相关产品
联系我们:info@booksci.cn Book学术提供免费学术资源搜索服务,方便国内外学者检索中英文文献。致力于提供最便捷和优质的服务体验。 Copyright © 2023 布克学术 All rights reserved.
京ICP备2023020795号-1
ghs 京公网安备 11010802042870号
Book学术文献互助
Book学术文献互助群
群 号:481959085
Book学术官方微信