Thiên Vũ Nguyễn, Thành Suôl Phạm, Phạm Minh Thư Võ, Lê Hoan Nguyễn, Đình Hòa Vũ, Yên Hảo Trần, Thị Kim Tín Đặng
{"title":"关于我们的工作,请参阅第 2023 - 2024 页的 \"关于我们的工作\"。","authors":"Thiên Vũ Nguyễn, Thành Suôl Phạm, Phạm Minh Thư Võ, Lê Hoan Nguyễn, Đình Hòa Vũ, Yên Hảo Trần, Thị Kim Tín Đặng","doi":"10.51298/vmj.v541i1.10689","DOIUrl":null,"url":null,"abstract":"Mục tiêu: Xác định đặc điểm sử dụng vancomycin, tỷ lệ đạt đích AUC/MIC và đánh giá kết quả triển khai can thiệp hiệu chỉnh liều vancomycin để đạt đích AUC/MIC của vancomycin trên người trưởng thành. Phương pháp: Nghiên cứu dọc tiến cứu có can thiệp hiệu chỉnh liều vancomycin dựa trên AUC ước tính theo Bayesian trên người trưởng thành theo quy trình đã phê duyệt tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ từ tháng 8/2023 đến tháng 5/2024. Can thiệp hiệu chỉnh liều được thực hiện trong quá trình nghiên cứu trên từng người bệnh đến khi đạt được mức liều vancomycin đáp ứng đích AUC 400- 600mg.h/L. Kết quả: Kết quả nghiên cứu can thiệp trên 45 bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu cho thấy tỉ lệ đạt đích AUC ở liều đầu tiên tương đối thấp (42,2%) mặc dù 75,6% bệnh nhân được chỉ định chế độ liều phù hợp với khuyến cáo. Sau khi hiệu chỉnh liều lần 1, tỷ lệ đạt đích AUC tăng đáng kể đạt 91,2% và 100% bệnh nhân đạt đích AUC sau 2 lần hiệu chỉnh liều. Sự dao động lớn về AUC trong lần định lượng đầu tiên được ghi nhận cùng với sự dao động về cân nặng và độ thanh thải creatinin trong quần thể bệnh nhân. Kết luận: TDM vancomycin giúp nâng cao khả năng đạt đích AUC/MIC trên bệnh nhân người lớn, nên được khuyến khích triển khai để nâng cao hiệu quả và tính an toàn của vancomycin trong thực hành lâm sàng.","PeriodicalId":22277,"journal":{"name":"Tạp chí Y học Việt Nam","volume":"32 15","pages":""},"PeriodicalIF":0.0000,"publicationDate":"2024-08-08","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":"0","resultStr":"{\"title\":\"ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU TRIỂN KHAI GIÁM SÁT NỒNG ĐỘ THUỐC ĐỂ TỐI ƯU HÓA LIỀU VANCOMYCIN Ở NGƯỜI TRƯỞNG THÀNH TẠI BỆNH VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC CẦN THƠ NĂM 2023 - 2024\",\"authors\":\"Thiên Vũ Nguyễn, Thành Suôl Phạm, Phạm Minh Thư Võ, Lê Hoan Nguyễn, Đình Hòa Vũ, Yên Hảo Trần, Thị Kim Tín Đặng\",\"doi\":\"10.51298/vmj.v541i1.10689\",\"DOIUrl\":null,\"url\":null,\"abstract\":\"Mục tiêu: Xác định đặc điểm sử dụng vancomycin, tỷ lệ đạt đích AUC/MIC và đánh giá kết quả triển khai can thiệp hiệu chỉnh liều vancomycin để đạt đích AUC/MIC của vancomycin trên người trưởng thành. Phương pháp: Nghiên cứu dọc tiến cứu có can thiệp hiệu chỉnh liều vancomycin dựa trên AUC ước tính theo Bayesian trên người trưởng thành theo quy trình đã phê duyệt tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ từ tháng 8/2023 đến tháng 5/2024. Can thiệp hiệu chỉnh liều được thực hiện trong quá trình nghiên cứu trên từng người bệnh đến khi đạt được mức liều vancomycin đáp ứng đích AUC 400- 600mg.h/L. Kết quả: Kết quả nghiên cứu can thiệp trên 45 bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu cho thấy tỉ lệ đạt đích AUC ở liều đầu tiên tương đối thấp (42,2%) mặc dù 75,6% bệnh nhân được chỉ định chế độ liều phù hợp với khuyến cáo. Sau khi hiệu chỉnh liều lần 1, tỷ lệ đạt đích AUC tăng đáng kể đạt 91,2% và 100% bệnh nhân đạt đích AUC sau 2 lần hiệu chỉnh liều. Sự dao động lớn về AUC trong lần định lượng đầu tiên được ghi nhận cùng với sự dao động về cân nặng và độ thanh thải creatinin trong quần thể bệnh nhân. Kết luận: TDM vancomycin giúp nâng cao khả năng đạt đích AUC/MIC trên bệnh nhân người lớn, nên được khuyến khích triển khai để nâng cao hiệu quả và tính an toàn của vancomycin trong thực hành lâm sàng.\",\"PeriodicalId\":22277,\"journal\":{\"name\":\"Tạp chí Y học Việt Nam\",\"volume\":\"32 15\",\"pages\":\"\"},\"PeriodicalIF\":0.0000,\"publicationDate\":\"2024-08-08\",\"publicationTypes\":\"Journal Article\",\"fieldsOfStudy\":null,\"isOpenAccess\":false,\"openAccessPdf\":\"\",\"citationCount\":\"0\",\"resultStr\":null,\"platform\":\"Semanticscholar\",\"paperid\":null,\"PeriodicalName\":\"Tạp chí Y học Việt Nam\",\"FirstCategoryId\":\"1085\",\"ListUrlMain\":\"https://doi.org/10.51298/vmj.v541i1.10689\",\"RegionNum\":0,\"RegionCategory\":null,\"ArticlePicture\":[],\"TitleCN\":null,\"AbstractTextCN\":null,\"PMCID\":null,\"EPubDate\":\"\",\"PubModel\":\"\",\"JCR\":\"\",\"JCRName\":\"\",\"Score\":null,\"Total\":0}","platform":"Semanticscholar","paperid":null,"PeriodicalName":"Tạp chí Y học Việt Nam","FirstCategoryId":"1085","ListUrlMain":"https://doi.org/10.51298/vmj.v541i1.10689","RegionNum":0,"RegionCategory":null,"ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":null,"EPubDate":"","PubModel":"","JCR":"","JCRName":"","Score":null,"Total":0}
引用次数: 0
摘要
Mục tiêu:Xác định đặc diểm đử dụng 万古霉素,tỷ lệđạt đích AUC/MIC và đánh giá kết quả triển khai can thiệp hiệu chỉnh liều 万古霉素,đích AUC/MIC của vancomycin trên người trưởng thành.Phương pháp:Nghiên cứu dọn cứu có can thiệp hiệu chỉhn liều vancomycin dựa trên AUCước tính theo Bayesian trên người trưởng贝叶斯法的原理是:通过对细胞中的细胞因子的分析,将细胞中的细胞因子转化为贝叶斯法的细胞因子,并将细胞因子转化为贝叶斯法。请注意,万古霉素的AUC为400-600mg.h/L。结果在此基础上,您可以通过使用 45 毫升/升的AUC(42.2%)来测量您的血糖值、占75.6%。第 1 个选项的 AUC 为 91.2%,第 2 个选项的 AUC 为 100%。AUC的中文名称是 "中国农业大学"。Kết luận:TDM万古霉素的AUC/MIC值为0,而TDM万古霉素的AUC/MIC值为3,这说明万古霉素的含量高于TDM万古霉素。
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU TRIỂN KHAI GIÁM SÁT NỒNG ĐỘ THUỐC ĐỂ TỐI ƯU HÓA LIỀU VANCOMYCIN Ở NGƯỜI TRƯỞNG THÀNH TẠI BỆNH VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC CẦN THƠ NĂM 2023 - 2024
Mục tiêu: Xác định đặc điểm sử dụng vancomycin, tỷ lệ đạt đích AUC/MIC và đánh giá kết quả triển khai can thiệp hiệu chỉnh liều vancomycin để đạt đích AUC/MIC của vancomycin trên người trưởng thành. Phương pháp: Nghiên cứu dọc tiến cứu có can thiệp hiệu chỉnh liều vancomycin dựa trên AUC ước tính theo Bayesian trên người trưởng thành theo quy trình đã phê duyệt tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ từ tháng 8/2023 đến tháng 5/2024. Can thiệp hiệu chỉnh liều được thực hiện trong quá trình nghiên cứu trên từng người bệnh đến khi đạt được mức liều vancomycin đáp ứng đích AUC 400- 600mg.h/L. Kết quả: Kết quả nghiên cứu can thiệp trên 45 bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu cho thấy tỉ lệ đạt đích AUC ở liều đầu tiên tương đối thấp (42,2%) mặc dù 75,6% bệnh nhân được chỉ định chế độ liều phù hợp với khuyến cáo. Sau khi hiệu chỉnh liều lần 1, tỷ lệ đạt đích AUC tăng đáng kể đạt 91,2% và 100% bệnh nhân đạt đích AUC sau 2 lần hiệu chỉnh liều. Sự dao động lớn về AUC trong lần định lượng đầu tiên được ghi nhận cùng với sự dao động về cân nặng và độ thanh thải creatinin trong quần thể bệnh nhân. Kết luận: TDM vancomycin giúp nâng cao khả năng đạt đích AUC/MIC trên bệnh nhân người lớn, nên được khuyến khích triển khai để nâng cao hiệu quả và tính an toàn của vancomycin trong thực hành lâm sàng.