Tạp chí Y học Việt Nam最新文献

筛选
英文 中文
ĐẶC ĐIỂM RỐI LOẠN LIPID MÁU Ở BỆNH NHÂN ĐỘT QUỴ NÃO CAO TUỔI TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ ĐA KHOA NGHỆ AN đcặc đi rểmi loạn lipid máu ở bện nhân đột quỵ não cao tuổi tại bện viện hagu nghị đa khoa nghệ an
Tạp chí Y học Việt Nam Pub Date : 2024-07-22 DOI: 10.51298/vmj.v540i3.10460
Đức Kỷ Ngô, Đình Sáng Lê
{"title":"ĐẶC ĐIỂM RỐI LOẠN LIPID MÁU Ở BỆNH NHÂN ĐỘT QUỴ NÃO CAO TUỔI TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ ĐA KHOA NGHỆ AN","authors":"Đức Kỷ Ngô, Đình Sáng Lê","doi":"10.51298/vmj.v540i3.10460","DOIUrl":"https://doi.org/10.51298/vmj.v540i3.10460","url":null,"abstract":"Mục tiêu: khảo sát sự thay đổi các chỉ số lipid máu và tìm hiểu mối liên quan chỉ số lipid máu với một số đặc điểm trên bệnh nhân cao tuổi bị đột quỵ não. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả cắt ngang 188 bệnh nhân đột quỵ não cao tuổi điều trị nội trú tại Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An từ 09/2022 đến 12/2022.  Kết quả: Tỷ lệ bệnh nhân nam 55,3% (104/188) và tỷ lệ rối loạn lipid tăng dần theo nhóm tuổi, nhóm tuổi trên 80 có 80% bệnh nhân có rối loạn lipid máu, tỷ lệ này ở nhóm tuổi 70 - 79 là 76,3%, ở nhóm tuổi 60 - 69 là 54,1%. Có 68,6% bệnh nhân có rối loạn lipid máu ở bệnh nhân đột quỵ não, trong đó ở nhóm nhồi máu não là 68,4%, ở nhóm xuất huyết não là 70%. Tỷ lệ giảm HDL-C (45,7%), tăng LDL-C (44,7%), tiếp theo đó là tăng Cholesterol (38,3%) và thấp nhất là rối loạn tăng Triglycerid với tỉ lệ 18,1%. Có mối tương quan nghịch giữa giữa chỉ số HDL-C với huyết áp tâm thu (r = -0,149; p = 0,041) và tâm trương (r = -0,157; p = 0,032). Có mối tương quan thuận giữa chỉ số LDL-C với trị số huyết áp tâm thu (r = 0,145; p = 0,047) và tâm trương (r = 0,168; p = 0,021). Kết luận: bệnh nhân đột quỵ não có rối loạn lipid máu chiếm đa số, chủ yếu giảm HDL-C, tăng LDL-C. Bệnh nhân tuổi càng cao thì tỉ lệ rối loạn lipid máu càng cao.","PeriodicalId":507474,"journal":{"name":"Tạp chí Y học Việt Nam","volume":"1 9","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2024-07-22","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"141816036","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
引用次数: 0
CẮT GAN LỚN, CẮT ĐƯỜNG MẬT NGOÀI GAN KẾT HỢP CẮT ĐOẠN MẠCH MÁU TRONG ĐIỀU TRỊ UNG THƯ ĐƯỜNG MẬT QUANH RỐN GAN XÂM LẤN MẠCH
Tạp chí Y học Việt Nam Pub Date : 2024-07-22 DOI: 10.51298/vmj.v540i3.10442
Việt Khải Ninh, Đức Trung Nguyễn, T. Hoàng, Đình Dũng Trần
{"title":"CẮT GAN LỚN, CẮT ĐƯỜNG MẬT NGOÀI GAN KẾT HỢP CẮT ĐOẠN MẠCH MÁU TRONG ĐIỀU TRỊ UNG THƯ ĐƯỜNG MẬT QUANH RỐN GAN XÂM LẤN MẠCH","authors":"Việt Khải Ninh, Đức Trung Nguyễn, T. Hoàng, Đình Dũng Trần","doi":"10.51298/vmj.v540i3.10442","DOIUrl":"https://doi.org/10.51298/vmj.v540i3.10442","url":null,"abstract":"Mục tiêu: Thông báo kêt quả sau mổ ung thư đường mật quanh rốn gan (peri hilar cholangiocarcinoma) xâm lấn mạch máu. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu từ tháng 6/2022 đến tháng 6/2023 những trường hơp ung thư đường mật quanh rốn gan có xâm lấn mạch máu được cắt gan lớn, cắt đường mật ngoài gan và cắt đoạn mạch máu tại trung tâm ghép tạng bệnh viện Việt Đức. Kết quả: Có 2 bệnh nhân ung thư đường mật quanh rốn gan xâm lấn mạch: bệnh nhân 1 có chẩn đoán ung thư đường mật quanh rốn gan loại 3a được cắt gan phải và hạ phân thuỳ 1, cắt đường mật ngoài gan kèm cắt đoạn tĩnh mạch (TM) cửa, nối thân chính TM cửa với TM cửa trái. Bệnh nhân 2 chẩn đoán ung thư dường mật quanh rốn gan loại 3b được cắt gan trái và hạ phân thuỳ 1, cắt đường mật ngoài gan, cắt đoạn TM cửa nối TM cửa thân chính với TM cửa phải và cắt đoạn động mạch (ĐM) gan nối ĐM gan phải  với ĐM vị tá tràng. Cả 2 bệnh nhân diễn biến sau mổ ổn định, không có biến chứng sau mổ. Hiện bệnh nhân 1 sau mổ 1.5 năm và bệnh nhân 2 sau mổ 1 năm, ổn định và không có tái phát sau mổ. Kết luận: ung thư đường mật quanh rốn gan xâm lấn mạch máu  được phẫu thuật an toàn, đạt tính triệt căn và bước đầu đem lại kết quả điều trị khả quan sau mổ.","PeriodicalId":507474,"journal":{"name":"Tạp chí Y học Việt Nam","volume":"12 9","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2024-07-22","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"141816211","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
引用次数: 0
THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT ĐƯỜNG HUYẾT Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYP 2 CÓ MICROALBUMIN NIỆU 2 型微量白蛋白的含量是多少?
Tạp chí Y học Việt Nam Pub Date : 2024-07-22 DOI: 10.51298/vmj.v540i3.10521
Thị Phương Liên Bùi, Như Thị Quỳnh Trần, Thái Tôn Đặng
{"title":"THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT ĐƯỜNG HUYẾT Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYP 2 CÓ MICROALBUMIN NIỆU","authors":"Thị Phương Liên Bùi, Như Thị Quỳnh Trần, Thái Tôn Đặng","doi":"10.51298/vmj.v540i3.10521","DOIUrl":"https://doi.org/10.51298/vmj.v540i3.10521","url":null,"abstract":"Mục tiêu nghiên cứu: Kiểm soát đường huyết ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 (ĐTĐT2) có microalbumin niệu. Phương pháp nghiên cứu: Một nghiên cứu cắt ngang trên 269 bệnh nhân ĐTĐT2 tại Bệnh viện Đại học Y Thái Bình. Thời gian của nghiên cứu từ tháng 1/2021 đến tháng 10/2022. Kết quả: Tổng cộng 269 bệnh nhân ĐTĐT2 có 139 (51,7%) là nữ và 130 (48,3%) là nam với tuổi trung bình là 66,68 ± 9,25 tuổi. Thời gian trung bình của ĐTĐT2 được tìm thấy là 8,34 ± 5,32. Mức HbA1c trung bình được tìm thấy là 7,63 ± 1,48. Có 80 bệnh nhân (29,7%) được phát hiện có microalbumin niệu. Có sự khác biệt glucose máu trước và sau điều trị 03 tháng ở bệnh nhân ĐTĐT2 có microalbumin niệu. Kết luận: Có sự khác biệt glucose máu trước và sau điều trị 03 tháng ở bệnh nhân ĐTĐT2 có microalbumin niệu. Có mối liên quan giữa có microalbumin niệu ở bệnh ĐTĐT2 được kiểm soát đường huyết tốt. Xét nghiệm microalbumin niệu và xét nghiệm HbA1c nên được thực hiện ở cả bệnh nhân ĐTĐT2 mới và đã được chẩn đoán như một dấu hiệu sớm của rối loạn chức năng thận và kiểm soát đường huyết.","PeriodicalId":507474,"journal":{"name":"Tạp chí Y học Việt Nam","volume":"7 22","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2024-07-22","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"141816370","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
引用次数: 0
BỆNH ROSAI-DORFMAN NGUYÊN PHÁT CỦA DA VÙNG LƯNG: BÁO CÁO MỘT TRƯỜNG HỢP HIẾM GẶP bệnh rosai-dorfman nguyên phát của da vùng lưng: báo cáo mát trường hợp hiếmặp
Tạp chí Y học Việt Nam Pub Date : 2024-07-22 DOI: 10.51298/vmj.v540i3.10535
Thị Tuyết Nhung Ngô, Văn Tấn Phạm, P. Nguyễn, Thị Hòe Nguyễn, Hương Giang Trần
{"title":"BỆNH ROSAI-DORFMAN NGUYÊN PHÁT CỦA DA VÙNG LƯNG: BÁO CÁO MỘT TRƯỜNG HỢP HIẾM GẶP","authors":"Thị Tuyết Nhung Ngô, Văn Tấn Phạm, P. Nguyễn, Thị Hòe Nguyễn, Hương Giang Trần","doi":"10.51298/vmj.v540i3.10535","DOIUrl":"https://doi.org/10.51298/vmj.v540i3.10535","url":null,"abstract":"Bệnh Rosai-Dorfman là bệnh lý mô bào hiếm gặp, lành tính và có xu hướng tự giới hạn. Bệnh thường gặp ở bệnh nhân trẻ tuổi và nam giới thường gặp hơn. Bệnh điển hình xảy ra ở hạch vùng cổ, ảnh hưởng chỉ ở da rất hiếm gặp, được xem là có đặc điểm bệnh học khác với bệnh ở hạch hoặc các cơ quan ngoài hạch khác, dễ chẩn đoán nhầm với các bệnh lý khác. Chúng tôi báo cáo một trường hợp bệnh nhân nam, 54 tuổi, phát hiện tổn thương dạng nốt màu đỏ bầm ở da vùng lưng phải từ 6 tháng. Tổn thương da lớn dần, không đau, không kèm sốt. Đánh giá mô bệnh học cho thấy lớp bì và hạ bì gồm nhiều mô bào có hiện tượng “emperipolesis” (bào tương hiện diện các tế bào viêm nguyên vẹn). Những mô bào này biểu hiện với CD68, S100, Cyclin D1 nhưng không biểu hiện với CD1a. Chẩn đoán bệnh Rosai-Dorfman nguyên phát của da được thiết lập dựa trên các bằng chứng lâm sàng và mô bệnh học có được sau khi loại trừ sự liên quan của bệnh ở hạch và các cơ quan ngoài hạch khác. Sau 3 tháng phẫu thuật cắt hoàn toàn tổn thương ở da cho thấy vết thương lành tốt và không ghi nhận dấu hiệu tái phát bệnh.","PeriodicalId":507474,"journal":{"name":"Tạp chí Y học Việt Nam","volume":"6 4","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2024-07-22","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"141816555","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
引用次数: 0
HẸP ĐỘNG MẠCH CHỦ NẶNG – TAVI HAY PHẪU THUẬT (二)......(三)......(四)
Tạp chí Y học Việt Nam Pub Date : 2024-07-22 DOI: 10.51298/vmj.v540i3.10450
Hoàng Tài My Nguyễn, Ích Trung Lý, Thượng Nghĩa Nguyễn
{"title":"HẸP ĐỘNG MẠCH CHỦ NẶNG – TAVI HAY PHẪU THUẬT","authors":"Hoàng Tài My Nguyễn, Ích Trung Lý, Thượng Nghĩa Nguyễn","doi":"10.51298/vmj.v540i3.10450","DOIUrl":"https://doi.org/10.51298/vmj.v540i3.10450","url":null,"abstract":"Hẹp van động mạch chủ có tỷ lệ mắc bệnh ngày càng tăng cùng với sự lão hóa của dân số. Với chỉ định ngày càng mở rộng từ nhóm bệnh nhân hẹp van động mạch chủ nặng có nguy cơ phẫu thuật cao đến những nhóm bệnh nhân có nguy cơ phẫu thuật trung bình và thấp, thay van động mạch chủ qua ống thông (TAVI) ngày nay đã thay thế phẫu thuật về số lượng ở nhiều nước phát triển. Bài viết này sẽ đề cập về ưu điểm, các vấn đề cần cân nhắc thêm ở hiện tại và tương lai của TAVI.","PeriodicalId":507474,"journal":{"name":"Tạp chí Y học Việt Nam","volume":"3 5","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2024-07-22","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"141816599","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
引用次数: 0
GIÁ TRỊ VÀ ĐỘ TIN CẬY CỦA THANG ĐÁNH GIÁ TRẠNG THÁI TÂM THẦN NGẮN SPMSQ Ở NGƯỜI CAO TUỔI TẠI BỐN PHƯỜNG CỦA QUẬN TÂN PHÚ, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 在 "spmsq ở người cao tuổi tại bốn phường của quận tân phú, thành phố hồ chí minh
Tạp chí Y học Việt Nam Pub Date : 2024-07-22 DOI: 10.51298/vmj.v540i3.10481
Ngọc My Nguyễn, Hữu Nhân Nguyễn, Thị Thu Hường Nguyễn, Thị Thúy Hằng Trần, Ngọc Quỳnh Nguyễn
{"title":"GIÁ TRỊ VÀ ĐỘ TIN CẬY CỦA THANG ĐÁNH GIÁ TRẠNG THÁI TÂM THẦN NGẮN SPMSQ Ở NGƯỜI CAO TUỔI TẠI BỐN PHƯỜNG CỦA QUẬN TÂN PHÚ, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH","authors":"Ngọc My Nguyễn, Hữu Nhân Nguyễn, Thị Thu Hường Nguyễn, Thị Thúy Hằng Trần, Ngọc Quỳnh Nguyễn","doi":"10.51298/vmj.v540i3.10481","DOIUrl":"https://doi.org/10.51298/vmj.v540i3.10481","url":null,"abstract":"Đặt vấn đề: Sa sút trí tuệ là hội chứng thường gặp ở người cao tuổi, là một trong những nguyên nhân phổ biến gây nhập viện, phụ thuộc, giảm chất lượng cuộc sống ở người cao tuổi. Thang đánh giá trạng thái tâm thần ngắn SPMSQ là một công cụ đánh nhận thức ngắn gọn được thiết kế để sàng lọc suy giảm nhận thức ở người cao tuổi. Giá trị và độ tin cậy của công cụ này chưa được nghiên cứu ở Việt Nam cho đến nay. Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá giá trị và độ tin cậy của thang SPMSQ trong việc phát hiện các rối loạn nhận thức ở người cao tuổi và xác định điểm cắt thích hợp dựa trên trình độ học vấn của người tham gia nghiên cứu. Đối tượng, phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang, tiến cứu, được thực hiện trên 448 người cao tuổi (≥ 65 tuổi) tại bốn phường của quận Tân Phú, thành phố Hồ Chí Minh từ 12/2021 đến 05/2022. Phỏng vấn SPMSQ sẽ được tiến hành 2 lần cách nhau 2 tuần, trên cùng một đối tượng. Kết quả: Hệ số Cronbach’s alpha cho SPMSQ là 0,72. Hệ số tượng quan nội lớp của thang điểm là 0,89. Dựa trên tiêu chuẩn DSM-5, điểm cắt của SPMSQ cho toàn bộ dân số nghiên cứu là 3 với độ nhạy 87,5% và độ đặc hiệu 77,4%; AUC = 0,89. Người cao tuổi có trình độ học vấn từ tiểu học trở xuống, điểm cắt là 5 với độ nhạy, độ đặc hiệu lần lượt là 60% và 92,3%; AUC = 0,81. Người cao tuổi có trình độ học vấn trên tiểu học, điểm cắt là 3 với độ nhạy, độ đặc hiệu lần lượt là 85,6% và 85,9%; AUC = 0,91. Kết luận: Phiên bản SPMSQ tiếng Việt có giá trị và độ tin cậy đủ để tầm soát các rối loạn nhận thức và có thể được sử dụng để sàng lọc rối loạn nhận thức ở người cao tuổi. Người cao tuổi có trình độ học vấn từ tiểu học trở xuống, điểm cắt là 5 với độ nhạy và độ đặc hiệu lần lượt là 60% và 92,3%. Người cao tuổi có trình độ học vấn trên tiểu học, điểm cắt là 3 với độ nhạy, độ đặc hiệu lần lượt là 85,6% và 85,9%.","PeriodicalId":507474,"journal":{"name":"Tạp chí Y học Việt Nam","volume":"83 14","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2024-07-22","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"141817301","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
引用次数: 0
KHẢO SÁT MỘT SỐ CHỈ SỐ KÊ ĐƠN THUỐC NGOẠI TRÚ TẠI TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN CƯ KUIN, TỈNH ĐẮK LẮK NĂM 2022 现在,我们将于 2022 年在 "中国 "举行的 "中国国际进口博览会 "上展示我们的产品。
Tạp chí Y học Việt Nam Pub Date : 2024-07-22 DOI: 10.51298/vmj.v540i3.10489
Thị Lan Chi Trần, Văn Mãi Đỗ, Viết Tặng Thái, Thành Vĩ Nguyễn, Thị Diệu Linh Nguyễn, Thị Hồng Nhung Lương
{"title":"KHẢO SÁT MỘT SỐ CHỈ SỐ KÊ ĐƠN THUỐC NGOẠI TRÚ TẠI TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN CƯ KUIN, TỈNH ĐẮK LẮK NĂM 2022","authors":"Thị Lan Chi Trần, Văn Mãi Đỗ, Viết Tặng Thái, Thành Vĩ Nguyễn, Thị Diệu Linh Nguyễn, Thị Hồng Nhung Lương","doi":"10.51298/vmj.v540i3.10489","DOIUrl":"https://doi.org/10.51298/vmj.v540i3.10489","url":null,"abstract":"Mục tiêu: Khảo sát tình hình kê đơn cho người bệnh ngoại trú tại Trung tâm Y tế huyện CưKuin năm 2022. Nghiên cứu: Mô tả cắt ngang trên 432 đơn thuốc được thu thập từ tháng 01/2022-01/2023. Kết quả: Tỷ lệ đơn thuốc ghi đầy đủ địa chỉ của bệnh nhân chỉ đạt 0,7%, tỷ lệ đơn có chữ ký bác sĩ đạt 96,8%. Thuốc kê theo tên chung quốc tế và thuốc thuộc Danh mục thuốc thiết yếu chiếm tỷ lệ 99,8% và 73,7%. Đơn kê có chứa kháng sinh chiếm 40,5%. Tỷ lệ đơn thuốc sử dụng vitamin – khoáng chất chiếm 47,5%. Kết luận: Việc tuân thủ quy chế kê đơn còn tồn tại một số thiếu sót về thông tin bệnh nhân và chữ ký bác sĩ. Kháng sinh, vitamin – khoáng chất được kê với tỷ lệ tương đối cao","PeriodicalId":507474,"journal":{"name":"Tạp chí Y học Việt Nam","volume":"30 2","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2024-07-22","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"141813912","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
引用次数: 0
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, HÌNH ẢNH NỘI SOI VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN TỔN THƯƠNG DẠ DÀY TÁ TRÀNG TRÊN BỆNH NHÂN DÙNG THUỐC KHÁNG VIÊM KHÔNG STEROID 我们的产品和服务既能满足您的需求,又能为您的健康保驾护航。
Tạp chí Y học Việt Nam Pub Date : 2024-07-22 DOI: 10.51298/vmj.v540i3.10497
Trúc Sơn Mã, Hữu Nhân Kha, Thi Quynh Tien Nguyen
{"title":"ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, HÌNH ẢNH NỘI SOI VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN TỔN THƯƠNG DẠ DÀY TÁ TRÀNG TRÊN BỆNH NHÂN DÙNG THUỐC KHÁNG VIÊM KHÔNG STEROID","authors":"Trúc Sơn Mã, Hữu Nhân Kha, Thi Quynh Tien Nguyen","doi":"10.51298/vmj.v540i3.10497","DOIUrl":"https://doi.org/10.51298/vmj.v540i3.10497","url":null,"abstract":"Mục tiêu: Thuốc kháng viêm không steroid được biết đến là nguyên nhân đứng hàng thứ hai sau Helicobacter pylori gây nên viêm loét ở đường tiêu hóa trên. Do đó, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đánh giá đặc điểm lâm sàng, hình ảnh nội soi và một số yếu tố liên quan tổn thương niêm mạc dạ dày tá tràng trên đối tượng bệnh nhân dùng thuốc kháng viêm không steroid. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang có nhóm chứng trên 200 người bệnh đến khám tại Bệnh viện Quân dân y Bạc Liêu. Kết quả: Tỷ lệ tổn thương dạ dày có liên quan đến sử dụng NSAID là 80% ở nhóm nghiên cứu, trong khi đó tỷ lệ này ở nhóm chứng là 49%. Vị trí tổn thương dạ dày/tá tràng ở nhóm sử dụng NSAID chủ yếu là ở hang vị (77%), môn vị (22%), ít thấy tổn thương thân vị (3%) và toàn bộ dạ dày (1%). H.pylori là yếu tố thuận lợi gây viêm loét dạ dày trên bệnh nhân sử dụng NSAID. Kết luận: đối tượng bệnh nhân sử dụng thuốc NSAID có mối liên quan mật thiết với tình trạng viêm loét dạ dày tá tràng, đặc biệt trên đối tượng có nhiễm H.pylori kèm theo.","PeriodicalId":507474,"journal":{"name":"Tạp chí Y học Việt Nam","volume":"26 15","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2024-07-22","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"141814382","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
引用次数: 0
MỐI LIÊN QUAN GIỮA CÁC CHỈ SỐ MŨI ỨNG DỤNG TRONG PHẪU THUẬT TẠO HÌNH VÀ ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI VÙNG MŨI MẶT Ở NGƯỜI VIỆT TRÊN 18 TUỔI 您可以从您的网站上了解更多信息,例如:"我们的网站"、"我们的网站"、"我们的网站"、"我们的网站"、"我们的网站"、"我们的网站"、"我们的网站"、"我们的网站"、"我们的网站"、"我们的网站"、"我们的网站"、"我们的网站"、"我们的网站"。
Tạp chí Y học Việt Nam Pub Date : 2024-07-22 DOI: 10.51298/vmj.v540i3.10537
Nguyễn Phương Anh Hồ, Đ. Trần, Trần Thanh Phương Phan, Trọng Trọng Pham, Thanh Vân Nguyễn
{"title":"MỐI LIÊN QUAN GIỮA CÁC CHỈ SỐ MŨI ỨNG DỤNG TRONG PHẪU THUẬT TẠO HÌNH VÀ ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI VÙNG MŨI MẶT Ở NGƯỜI VIỆT TRÊN 18 TUỔI","authors":"Nguyễn Phương Anh Hồ, Đ. Trần, Trần Thanh Phương Phan, Trọng Trọng Pham, Thanh Vân Nguyễn","doi":"10.51298/vmj.v540i3.10537","DOIUrl":"https://doi.org/10.51298/vmj.v540i3.10537","url":null,"abstract":"Đặt vấn đề: Mũi là một trong những đơn vị thẩm mỹ của mặt, mang tính quyết định đến thẩm mỹ của toàn bộ khuôn mặt. Mục tiêu: Xác định số đo trung bình của các chỉ số mũi và mối liên quan giữa các chỉ số này với các đặc điểm hình thái vùng mũi mặt. Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang khảo sát trên sinh viên đang học tại trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch từ tháng 5/2020 – tháng 01/2021, thực hiện đo các chỉ số nhân trắc mũi bằng phương pháp đo gián tiếp qua ảnh kỹ thuật số bằng phần mềm Image J tại Trường Đại học sư phạm kỹ thuật TP Hồ Chí Minh. Kết quả: Trong tổng số 182 sinh viên tham gia, tỉ lệ nữ giới chiếm 55,5%, độ tuổi dao động từ 20 đến 26 tuổi với trung bình là 22 tuổi. Hầu hết sinh viên có dạng mặt nghiêng trước 97,8%. Về dạng sống mũi thì không có dạng mũi gãy, tỉ lệ sinh viên có mũi gồ chiếm tỉ lệ cao nhất với 53,3%, mũi thẳng với 42,3%. Tỉ số Baum trung bình là 1,72 ± 0,33 và tỉ số Goode trung bình là 0,51 ± 0,07. Chiều dài sống mũi gấp 2,35 lần và chiều cao gốc mũi bằng 0,48 lần so với độ nhô đỉnh mũi. Tỉ số Baum và Goode có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các dạng mặt. Tỉ số giữa chiều cao sống mũi với độ nhô đỉnh mũi và các tỉ số Crumley 1 và Crumley 2 có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các dạng sống mũi (p < 0,05). Kết luận: Các chỉ số mũi có liên quan chặt chẽ với các đặc điểm hình thái vùng mũi mặt. Các bác sĩ phẫu thuật tạo hình thẩm mỹ mũi ngoài việc đo đạc theo các chỉ số mũi lý tưởng thì cần cân nhắc thêm các đặc điểm hình thái vùng mũi mặt của bệnh nhân để có thể mang lại hiệu quả thẩm mỹ tốt nhất.","PeriodicalId":507474,"journal":{"name":"Tạp chí Y học Việt Nam","volume":"4 1","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2024-07-22","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"141815161","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
引用次数: 0
SỬ DỤNG GIA SỬ SỨC KHOẺ PHÂN TẦNG NGUY CƠ UNG THƯ VÚ CHO CÁC GIA ĐÌNH BỆNH NHÂN UNG THƯ VÚ Ở VIỆT NAM 在此,我谨代表政府向您致以诚挚的谢意,并感谢您在百忙之中抽出宝贵的时间来访问我们的网站。
Tạp chí Y học Việt Nam Pub Date : 2024-07-22 DOI: 10.51298/vmj.v540i3.10514
Viết Duy Lê, Thị Phương Lam Đoàn, Đình Kiệt Trương, Thi Quynh Tien Nguyen
{"title":"SỬ DỤNG GIA SỬ SỨC KHOẺ PHÂN TẦNG NGUY CƠ UNG THƯ VÚ CHO CÁC GIA ĐÌNH BỆNH NHÂN UNG THƯ VÚ Ở VIỆT NAM","authors":"Viết Duy Lê, Thị Phương Lam Đoàn, Đình Kiệt Trương, Thi Quynh Tien Nguyen","doi":"10.51298/vmj.v540i3.10514","DOIUrl":"https://doi.org/10.51298/vmj.v540i3.10514","url":null,"abstract":"Đặt vấn đề: Ung thư (UT) vú là loại UT phổ biến và có liên quan gen di truyền. GSSK hỗ trợ quản lý và phát hiện sớm UT vú trong các gia đình. Mục tiêu: 1. Lập gia sử sức khoẻ (GSSK) có lưu hành ung thư (UT) vú ở Việt Nam 2. Dựa trên GSSK phân loại nguy cơ UT vú theo CDC cho thân nhân bậc 1 và bậc 2. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả trên 144 GSSK đương sự là bệnh nhân UT vú từ 5/2023 - 8/2023. Thu thập thông tin GSSK bằng phỏng vấn trực tiếp, qua điện thoại hoặc video. Phân tích đặc điểm GSSK và phân loại nguy cơ UT vú theo hướng dẫn của CDC. Kết quả: 89,5% GSSK bao gồm 3-4 thế hệ, trung bình 17,11 ± 6,11 thân nhân. Thân nhân bậc I mắc UT vú (28,5%) cao hơn thân nhân bậc II (8,4%), trong đó tỷ lệ cao nhất là mẹ đương sự (48,6%). Lượng giá theo CDC: 78,4% GSSK thuộc nhóm nguy cơ cao, 21,6% nguy cơ trung bình. Bậc gia đình và số lượng thân nhân mắc bệnh là yếu tố quyết định mức độ nguy cơ (p < 0,001). Kết luận: GSSK là công cụ hữu ích để đánh giá toàn diện nguy cơ UT vú ở thân nhân bệnh nhân, giúp phân loại nguy cơ theo CDC và xác định đối tượng cần tư vấn, tầm soát và theo dõi phù hợp.","PeriodicalId":507474,"journal":{"name":"Tạp chí Y học Việt Nam","volume":"18 3","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2024-07-22","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"141816067","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
引用次数: 0
0
×
引用
GB/T 7714-2015
复制
MLA
复制
APA
复制
导出至
BibTeX EndNote RefMan NoteFirst NoteExpress
×
提示
您的信息不完整,为了账户安全,请先补充。
现在去补充
×
提示
您因"违规操作"
具体请查看互助需知
我知道了
×
提示
确定
请完成安全验证×
相关产品
×
本文献相关产品
联系我们:info@booksci.cn Book学术提供免费学术资源搜索服务,方便国内外学者检索中英文文献。致力于提供最便捷和优质的服务体验。 Copyright © 2023 布克学术 All rights reserved.
京ICP备2023020795号-1
ghs 京公网安备 11010802042870号
Book学术文献互助
Book学术文献互助群
群 号:481959085
Book学术官方微信