Tạp chí Y học Việt Nam最新文献

筛选
英文 中文
TỶ LỆ MỔ LẤY THAI VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở SẢN PHỤ MANG THAI CON SO TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH GIA LAI NĂM 2023 tỷ lệ mổ lấy thai và các yếu tối liên quan ở sản phụ mang thai con so tại bệnh viện đa khoa tỉnh gia lai năm 2023
Tạp chí Y học Việt Nam Pub Date : 2024-07-14 DOI: 10.51298/vmj.v540i2.10354
Mai Chi Tô, Thị Thuỳ Dương Nguyễn, Thanh Phong Huỳnh, Đỗ Thanh Phong Trần
{"title":"TỶ LỆ MỔ LẤY THAI VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở SẢN PHỤ MANG THAI CON SO TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH GIA LAI NĂM 2023","authors":"Mai Chi Tô, Thị Thuỳ Dương Nguyễn, Thanh Phong Huỳnh, Đỗ Thanh Phong Trần","doi":"10.51298/vmj.v540i2.10354","DOIUrl":"https://doi.org/10.51298/vmj.v540i2.10354","url":null,"abstract":"Mục tiêu: Xác định tỷ lệ mổ lấy thai của sản phụ có con so tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Gia Lai và tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến nguyên nhân mổ lấy thai con so. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu sử dụng thiết kế mô tả, sử dụng số liệu hồi cứu trên 246 sản phụ được mổ lấy thai khi đến sanh tại Bệnh viện Đa khoa Tỉnh Gia Lai từ ngày 01/01/2023 đến ngày 31/12/2023. Kết quả: Tỷ lệ mổ lấy thai ở nhóm nghiên cứu trong năm 2022 đạt 59,35% cao hơn nhóm sản phụ con so sinh thường (40,65%). Sản phụ con so được chỉ định mổ lấy thai thuộc nhóm nguyên nhân do thai chiếm tỷ lệ cao nhất  với 68,49%, tiếp đến là nhóm nguyên nhân do phần phụ của thai chiếm 26,71%, thấp nhất là nhóm nguyên nhân do các lý do xã hội chiếm 7,53%. Tỷ lệ mổ lấy thai (mổ lấy thai) cao hơn ở nhóm sản phụ sống tại thành thị (75%) so với nông thôn (56,31%), dân tộc Kinh (70,65%) so với dân tộc thiểu số (52,6%) (P<0,05). Tỷ lệ mổ lấy thai cao nhất ở nhóm tuổi dưới 19 (75%), giảm dần qua các nhóm tuổi cao hơn (P>0,05). Tất cả trường hợp ngôi thai ngược đều được chỉ định mổ lấy thai, trong khi chỉ 56,9% ngôi thai chỏm được mổ lấy thai (P<0,05). Không có sự khác biệt về tỷ lệ mổ lấy thai giữa các nhóm tuổi thai (P>0,05). Kết luận: Tỉ lệ mổ lấy thai cao hơn so với sinh thường với nguyên nhân hay gặp nhất là suy thai. Chỉ định mổ lấy thai thường do kết hợp nhiều nguyên nhân. Có mối liên quan giữa địa chỉ, dân tộc và ngôi thai với tỷ lệ mổ lấy thai.","PeriodicalId":478150,"journal":{"name":"Tạp chí Y học Việt Nam","volume":"50 1","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2024-07-14","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"141650252","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
引用次数: 0
KẾT QUẢ SỚM PHẪU THUẬT VỠ TÀ TRÀNG DO CHẤN THƯƠNG 你是说,在你的""中,你的""是"",而不是""。
Tạp chí Y học Việt Nam Pub Date : 2024-07-14 DOI: 10.51298/vmj.v540i2.10330
Q. Nguyễn, Đặng Đăng Khoa Hồ, Văn Sóng Trần, Thành Trung Phạm
{"title":"KẾT QUẢ SỚM PHẪU THUẬT VỠ TÀ TRÀNG DO CHẤN THƯƠNG","authors":"Q. Nguyễn, Đặng Đăng Khoa Hồ, Văn Sóng Trần, Thành Trung Phạm","doi":"10.51298/vmj.v540i2.10330","DOIUrl":"https://doi.org/10.51298/vmj.v540i2.10330","url":null,"abstract":"Mục tiêu: Nhận xét kết quả phẫu thuật vỡ tá tràng. Đối tượng và phương pháp: Hồi cứu tất cả bệnh nhân vỡ tá tràng được điều trị phẫu thuật tại Bệnh viện Nhân dân 115 từ tháng 01/2019 đến 9/2023. Kết quả: Có 16 bệnh nhân gồm 13 nam và 3 nữ, tuổi trung bình 47 (thay đổi từ 25 đến 88). Có 11 trường hợp do tai nạn giao thông và 5 trường hợp tai nạn lao động. Chụp cắt lớp vi tính giúp phát hiện tụ máu thành tá tràng (18,8%), vỡ tá tràng (6,3%), khí tự do ổ bụng và khí sau phúc mạc (81,3%), dịch tự do ổ bụng và dịch sau phúc mạc 81,3%. Tổn thương D1 12,5%, D2 62,5%, D3 12,5%, D4 6,3%, D3 và D4 có 1 trường hợp. Tổn thương độ I (0%), độ II (75%), độ III (12,5%), độ IV (6,3%), độ V (6,3%). 68,8% được khâu chỗ vỡ tá tràng, 12,5% cắt đoạn tá tràng, nối kiểu Roux, 6,3% khâu chỗ vỡ kèm đắp patch, 6,3% phẫu thuật cắt khối tá tụy. 93,8% được giải áp tá tràng. 50% biến chứng sau mổ: sốc nhiễm trùng nhiễm độc 25%, nhiễm trùng vết mổ 18,8%, bục miệng nối 6,3%. Thời gian nằm viện sau mổ trung bình là 10 ± 6,77 ngày. Tỉ lệ tử vong là 31,3%. Kết luận: Vỡ tá tràng là thương tổn nặng, thường trong bệnh cảnh đa chấn thương. Phẫu thuật tương đối phức tạp thay đổi theo mức độ thương tổn.","PeriodicalId":478150,"journal":{"name":"Tạp chí Y học Việt Nam","volume":"49 9","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2024-07-14","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"141650262","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
引用次数: 0
BIẾN CHỨNG XUẤT HUYẾT SAU ĐẶT GIÁ ĐỠ ĐỘNG MẠCH CẢNH TRONG ĐOẠN NGOÀI SỌ TRONG NHỒI MÁU NÃO CẤP 您可以在您的网站上查看我们的产品和服务。
Tạp chí Y học Việt Nam Pub Date : 2024-07-14 DOI: 10.51298/vmj.v540i2.10404
Minh Thắng Lê, Hoài Nam Nguyễn, Minh Bảo Luân Trần, Lưu Giang Nguyễn, Đào Nhật Huy Nguyễn, Thị Anh Thư Phan, Đức Thắng Đỗ
{"title":"BIẾN CHỨNG XUẤT HUYẾT SAU ĐẶT GIÁ ĐỠ ĐỘNG MẠCH CẢNH TRONG ĐOẠN NGOÀI SỌ TRONG NHỒI MÁU NÃO CẤP","authors":"Minh Thắng Lê, Hoài Nam Nguyễn, Minh Bảo Luân Trần, Lưu Giang Nguyễn, Đào Nhật Huy Nguyễn, Thị Anh Thư Phan, Đức Thắng Đỗ","doi":"10.51298/vmj.v540i2.10404","DOIUrl":"https://doi.org/10.51298/vmj.v540i2.10404","url":null,"abstract":"Mục tiêu: đánh giá biến chứng xuất huyết sau đặt giá đỡ động mạch cảnh trong đoạn ngoài sọ trong nhồi máu não cấp. Phương pháp: Nghiên cứu trước - sau can thiệp và theo dõi dọc. Các bệnh nhân nhồi máu não do thuyên tắc đa tầng đã được ghi nhận có đặt giá đỡ động mạch cảnh trong đoạn ngoài sọ. Các đặc điểm lâm sàng, hình ảnh mạch máu, thủ thuật, biến chứng xuất huyết, và kết cục lâm sàng được đánh giá bằng thang điểm mRS. Kết quả:  Có 76 trường hợp được thực hiện ở Bệnh viện đa khoa quốc tế S.I.S Cần Thơ từ 12/2020 đến 01/2024. 69,7% bệnh nhân có kết cục lâm sàng tốt sau can thiệp 3 tháng (mRS ≤ 3) và 17,1% bệnh nhân tử vong (mRS 6). Trong 16 ca ghi nhận nhồi máu chuyển dạng xuất huyết có: 6 ca HI1, 1 ca HI2, 3 ca PH1 và 6 ca PH2. Các trường hợp PH2 đều ghi nhận tử vong. Kết luận: Phương pháp đặt giá đỡ động mạch cảnh trong đoạn ngoài sọ trong nhồi máu não cấp khá an toàn, mặc dù có ghi nhận các biến chứng xuất huyết với tỉ lệ nhất định và liên quan đến kết cục lâm sàng xấu của bệnh nhân sau can thiệp.","PeriodicalId":478150,"journal":{"name":"Tạp chí Y học Việt Nam","volume":"51 16","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2024-07-14","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"141650321","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
引用次数: 0
NGHIÊN CỨU SỰ TIẾT MEN KHÁNG BETA-LACTAM CỦA TRỰC KHUẨN GRAM ÂM TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG ƯƠNG CẦN THƠ NĂM 2023-2024 汉字的含义是,它是一种乙型内酰胺类药物,它的主要成分是乙酸乙酯。
Tạp chí Y học Việt Nam Pub Date : 2024-07-14 DOI: 10.51298/vmj.v540i2.10418
Lê Thanh Trúc Nguyễn, Đỗ Hùng Trần, Thị Diệu Linh Nguyễn, Chí Nguyễn Nguyễn, Thái Dương Võ, Thanh Huy Võ, Thành Trí Võ
{"title":"NGHIÊN CỨU SỰ TIẾT MEN KHÁNG BETA-LACTAM CỦA TRỰC KHUẨN GRAM ÂM TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG ƯƠNG CẦN THƠ NĂM 2023-2024","authors":"Lê Thanh Trúc Nguyễn, Đỗ Hùng Trần, Thị Diệu Linh Nguyễn, Chí Nguyễn Nguyễn, Thái Dương Võ, Thanh Huy Võ, Thành Trí Võ","doi":"10.51298/vmj.v540i2.10418","DOIUrl":"https://doi.org/10.51298/vmj.v540i2.10418","url":null,"abstract":"Đặt vấn đề: Beta-lactamase là những men có khả năng phân huỷ hầu hết các kháng sinh họ Beta-lactam, kể cả carbapenem. Trực khuẩn Gram âm tạo men Beta-lactamase đã lan rộng ra khắp thế giới, dẫn đến nhiều nhiễm trùng phổ biến và đe doạ đến tính mạng con người, ngày càng khó điều trị hoặc không điều trị được. Mục tiêu: 1) Xác định tỷ lệ trực khuẩn Gram âm tiết men ESBL, AmpC và Carbapenemease. 2) Mức độ đề kháng kháng sinh của các chủng trực khuẩn Gram âm phân lập được từ các mẫu bệnh phẩm. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang. Trên 349 chủng vi khuẩn phân lập được tại Bệnh viện Đa Khoa Trung Ương Cần Thơ từ năm 2023 đến năm 2024. Kết quả: Trong nghiên cứu này, trực khuẩn Gram âm tiết men ESBL là 35,8%, kế đến là carbapenemase 25,2% và thấp nhất là tỷ lệ tiết men AmpC 6,9%. Tỷ lệ đề kháng của trực khuẩn Gram âm đối với nhóm kháng sinh fluoroquinolone và ức chế con đường folate > 50%. Acinetobacter baumannii kháng cao hầu hết các kháng sinh đang sử dụng trong bệnh viện hơn cả E.coli và K.pneumoniae, E.coli đề kháng thấp với nhóm carbapenem 13,6% - 14% và amikacin 0,7%. Tỷ lệ chung của các chủng trực khuẩn Gram âm đa kháng thuốc là 81,4%. Kết luận:Trực khuẩn Gram âm có tỷ lệ sinh men Beta-lactam và đa kháng kháng sinh chiếm tỷ lệ cao.","PeriodicalId":478150,"journal":{"name":"Tạp chí Y học Việt Nam","volume":"55 26","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2024-07-14","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"141649559","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
引用次数: 0
KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT BỆNH CONG DƯƠNG VẬT BẨM SINH TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT ĐỨC 我想说的是,在我们的国家里,我们的国家是一个非常重要的国家。
Tạp chí Y học Việt Nam Pub Date : 2024-07-14 DOI: 10.51298/vmj.v540i2.10329
Trung Trực Vũ, Bá Hưng Nguyễn, Q. Nguyễn
{"title":"KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT BỆNH CONG DƯƠNG VẬT BẨM SINH TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT ĐỨC","authors":"Trung Trực Vũ, Bá Hưng Nguyễn, Q. Nguyễn","doi":"10.51298/vmj.v540i2.10329","DOIUrl":"https://doi.org/10.51298/vmj.v540i2.10329","url":null,"abstract":"Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật bệnh cong dương vật bẩm sinh tại Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức trong giai đoạn 2018-2023. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả trên 70 bệnh nhân cong dương vật bẩm sinh được phẫu thuật chỉnh cong bằng phương pháp Yachia tại Trung tâm Nam học Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức. Kết quả: Tuổi trung bình của bệnh nhân là 26,64 ± 7,24 tuổi. Lý do chủ yếu khiến người bệnh đi chữa bệnh liên quan đến thẩm mỹ (dương vật bị cong) chiếm 78,57 %. Độ cong của dương vật khi cương trước mổ trung bình là 45,13 ± 11,260. Các thăm dò cận lâm sàng mới chỉ được tiếp cận và hầu như chưa có vai trò trong việc đánh giá, chẩn đoán bệnh lý này. Độ cong của dương vật khi cương sau mổ trung bình là 7 ±6,860.  Khả năng giao hợp sau phẫu thuật được cải thiện rõ rệt. Ngắn dương vật thường gặp sau phẫu thuật, chiều dài dương vật giảm đi trung bình 1,4 ± 0,3cm. Tỷ lệ hài lòng sau phẫu thuật là 93,2%. Kết luận: Cong dương vật bẩm sinh là bệnh lý ít gặp, thường được phát hiện muộn sau tuổi trưởng thành nhưng ảnh hưởng nặng nề đến tâm lý và chức năng. Phẫu thuật Yachia là phương pháp phẫu thuật hiệu quả với tỷ lệ thành công và sự hài lòng sau phẫu thuật cao, ít biến chứng.","PeriodicalId":478150,"journal":{"name":"Tạp chí Y học Việt Nam","volume":"59 38","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2024-07-14","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"141649511","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
引用次数: 0
ĐẶC ĐIỂM VÀ CĂN NGUYÊN VI KHUẨN GÂY VIÊM PHỔI LIÊN QUAN THỞ MÁY TẠI KHOA HỒI SỨC TÍCH CỰC BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH HÀ TĨNH 我们的产品和服务是由我们的客户来决定的,我们的产品和服务是由我们的客户来决定的,我们的服务是由我们的客户来决定的,我们的产品和服务是由我们的客户来决定的,我们的服务是由我们的客户来决定的,我们的服务是由我们的客户来决定的,我们的服务是由我们的客户来决定的,我们的服务是由我们的客户来决定的,我们的服务是由我们的客户来决定的,我们的服务是由我们的客户来决定的,我们的服务是由我们的客户来决定的。
Tạp chí Y học Việt Nam Pub Date : 2024-07-14 DOI: 10.51298/vmj.v540i2.10417
Viết Cường Nguyễn, Hữu Thông Trần, Trần Hưng Hà
{"title":"ĐẶC ĐIỂM VÀ CĂN NGUYÊN VI KHUẨN GÂY VIÊM PHỔI LIÊN QUAN THỞ MÁY TẠI KHOA HỒI SỨC TÍCH CỰC BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH HÀ TĨNH","authors":"Viết Cường Nguyễn, Hữu Thông Trần, Trần Hưng Hà","doi":"10.51298/vmj.v540i2.10417","DOIUrl":"https://doi.org/10.51298/vmj.v540i2.10417","url":null,"abstract":"Mục tiêu: Đánh giá các đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và căn nguyên vi khuẩn gây viêm phổi liên quan thở máy (VPLQTM). Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang 269 bệnh nhân được đặt ống nội khí quản (hoặc mở khí quản) thở máy trên 48 giờ tại khoa Hồi sức tích cực bệnh viện đa khoa tỉnh Hà Tĩnh từ 01/01/2022 đến 31/12/2022. Kết quả: bệnh nhân VPLQTM chiếm tỷ lệ 35,5% với tần suất mắc là 44,35 bệnh nhân/1000 ngày thở máy. Độ tuổi trung bình của bệnh nhân VPLQTM là 72 ± 13,6 tuổi, VPLQTM khởi phát muộn chiếm tỉ lệ cao (60%). Bệnh nhân VPLQTM hầu hế́t đều biểu hiện tình trạng nhiễm trùng rõ ràng như sốt cao, tăng bạch cầu, tăng procalcitonin. Đặc biệt các dấu hiệu thở nhanh, rale ở phổi và tăng tiết đờm đục có ở 100% số bệnh nhân. Căn nguyên thường gặp trong VPLQTM chủ yếu là vi khuẩn gram âm, thường gặp nhất là Acinetobacter baumanni (53,7%), tiếp đến là Klebsiella pneumonia (23,2%). Tỉ lệ tử vong do viêm phổi liên quan đến thở máy còn cao. Kết luận: Nghiên cứu đã cho thấy tỷ lệ mắc, các đặc điểm và căn nguyên vi khuẩn gây viêm phổi liên quan thở máy tại khoa Hồi sức tích cực bệnh viện đa khoa tỉnh Hà","PeriodicalId":478150,"journal":{"name":"Tạp chí Y học Việt Nam","volume":"54 36","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2024-07-14","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"141649580","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
引用次数: 0
NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH CHI PHÍ BỊ TỪ CHỐI THANH TOÁN TRONG KHÁM VÀ ĐIỀU TRỊ BẢO HIỂM Y TẾ VÀ KẾT QUẢ CAN THIỆP TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA MEDIC BÌNH DƯƠNG NĂM 2023 – 2024 NGHIêN CứU TìNH HìNH CHI PHI BịTừ chối thanh toán trong khám và điều trị bảo hiểm y tế và kết quả can thiệt tại bện việh đa khoa medic bình dương năm 2023 - 2024
Tạp chí Y học Việt Nam Pub Date : 2024-07-14 DOI: 10.51298/vmj.v540i2.10398
Thị Hồng Minh Nguyễn, V. Phạm, Minh Chín Huỳnh, Nguyễn Đăng Khoa Lê
{"title":"NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH CHI PHÍ BỊ TỪ CHỐI THANH TOÁN TRONG KHÁM VÀ ĐIỀU TRỊ BẢO HIỂM Y TẾ VÀ KẾT QUẢ CAN THIỆP TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA MEDIC BÌNH DƯƠNG NĂM 2023 – 2024","authors":"Thị Hồng Minh Nguyễn, V. Phạm, Minh Chín Huỳnh, Nguyễn Đăng Khoa Lê","doi":"10.51298/vmj.v540i2.10398","DOIUrl":"https://doi.org/10.51298/vmj.v540i2.10398","url":null,"abstract":"Đặt vấn đề: Tại Việt Nam, thanh toán theo dịch vụ vẫn là phương thức thanh toán chủ yếu được áp dụng chung đối với dịch vụ khám chữa bệnh bảo hiểm y tế. Việc từ chối thanh toán chi phí khám chữa bệnh bảo hiểm y tế ngày càng tăng, gây khó khăn cho các cơ sở khám chữa bệnh. Mục tiêu nghiên cứu: 1. Xác định tỷ lệ chi phí bị từ chối thanh toán trong khám và điều trị bảo hiểm y tế tại Bệnh viện Đa khoa Medic Bình Dương năm 2022-2023. 2. Xác định một số nguyên nhân của chi phí bị từ chối thanh toán trong khám và điều trị bảo hiểm y tế. 3. Đánh giá kết quả can thiệp chi phí bị từ chối thanh toán trong khám và điều trị bảo hiểm y tế. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu sử dụng phương pháp mô tả hồi cứu kết hợp can thiệp không nhóm chứng trên tất cả hồ sơ giám định chi phí khám và điều trị của người bệnh. Kết quả: Trong giai đoạn từ tháng 4/2022 đến tháng 3/2023, trong 140472 hồ sơ được đề nghị thanh toán bảo hiểm y tế, có 6654 hồ sơ (chiếm tỷ lệ 4,5%) bị từ chối thanh toán. Các lý do hồ sơ bị từ chối thanh toán phổ biến như: chị phí hành chính, chi phí thủ thuật - phẫu thuật. Sau can thiệp, trong giai đoạn từ tháng 7/2023 đến tháng 12/2023, trong 86947 hồ sơ được đề nghị thanh toán bảo hiểm y tế, có 1546 hồ sơ (chiếm tỷ lệ 1,8%) bị từ chối thanh toán. Tỷ lệ hồ sơ từ chối thanh toán giảm có ý nghĩa thống kê sau can thiệp với CSHQ của hình thức điều trị nội trú là 40,9%, ngoại trú là 62,5%, chung là 60,7% (p<0,001). Kết luận: Cần thường xuyên tổ chức tập huấn, đào tạo liên tục về các quy định và hướng dẫn của bảo hiểm y tế để giảm thiểu các lỗi có thể dẫn đến từ chối thanh toán bảo hiểm xã hội.","PeriodicalId":478150,"journal":{"name":"Tạp chí Y học Việt Nam","volume":"53 25","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2024-07-14","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"141650190","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
引用次数: 0
KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN VIÊM PHỔI Ở TRẺ TỪ 2 THÁNG ĐẾN 5 TUỔI TẠI BỆNH VIỆN SẢN NHI TỈNH HẬU GIANG
Tạp chí Y học Việt Nam Pub Date : 2024-07-14 DOI: 10.51298/vmj.v540i2.10421
Thị Thảo Nguyên Trần, Tôn Thái Trần, Trường Thịnh Nguyễn, Huỳnh Minh Quân Nguyễn, Đỗ Thanh Phong Trần
{"title":"KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN VIÊM PHỔI Ở TRẺ TỪ 2 THÁNG ĐẾN 5 TUỔI TẠI BỆNH VIỆN SẢN NHI TỈNH HẬU GIANG","authors":"Thị Thảo Nguyên Trần, Tôn Thái Trần, Trường Thịnh Nguyễn, Huỳnh Minh Quân Nguyễn, Đỗ Thanh Phong Trần","doi":"10.51298/vmj.v540i2.10421","DOIUrl":"https://doi.org/10.51298/vmj.v540i2.10421","url":null,"abstract":"Mục tiêu: (1) Xác định đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh viêm phổi ở trẻ 2 tháng đến 5 tuổi tại Bệnh viện Sản Nhi tỉnh Hậu Giang. (2) Tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến mức độ nặng của viêm phổi ở trẻ từ 2 tháng đến 5 tuổi tại Bệnh viện Sản Nhi tỉnh Hậu Giang. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 117 bệnh nhi được chẩn đoán viêm phổi theo WHO 2013 được điều trị nội trú tại bệnh viện Sản Nhi Hậu Giang. Kết quả: Trong nghiên cứu 31,6% viêm phổi nặng, 68,4% viêm phổi. Nhóm từ 2 - 12 tháng tuổi 35,1%, nhóm từ 2 - 5 tuổi 58,1%. Các triệu chứng lâm sàng: ho 99,1%, sốt 71,7%, ran ẩm/nổ 78,6%, thở nhanh 41,9%. Tổn thương trên phim Xquang ngực 62,5%. Tỷ lệ bạch cầu ≥ 12G/l là 49,6%, tỷ lệ bạch cầu < 4G/l là 0,9%. Các yếu tố liên quan đến viêm phổi nặng là tuổi nhỏ, giới tính, nghề nghiệp ba mẹ, thiếu máu, trẻ sinh mổ, tiền sử nhiễm khuẩn hô hấp trên 3 lần trong 1 năm gần đây với OR hiệu chỉnh lần lượt là 3,412 (1,514- 7,690), 2,34 (1,05 – 5,2), 2,726 (1,223-6,074), 4,007 1,685 – 9,530), 12,536 (2.552 – 61,586), 7,474 (2,89 - 19,264). Kết luận: Nghiên cứu trên 117 trường hợp, gồm 37 trẻ bị viêm phổi nặng và 80 trẻ viêm phổi. Các triệu chứng lâm sàng thường gặp: ho, sốt, và ran ẩm/nổ, thở nhanh. Hình ảnh tổn thương X quang ngực 62,5%. Các yếu tố liên quan đến viêm phổi nặng là tuổi nhỏ, giới tính, nghề nghiệp ba mẹ, thiếu máu, trẻ sinh mổ, tiền sử nhiễm khuẩn hô hấp trên 3 lần trong 1 năm gần đây","PeriodicalId":478150,"journal":{"name":"Tạp chí Y học Việt Nam","volume":"52 14","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2024-07-14","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"141650529","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
引用次数: 0
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ SỚM ĐIỀU TRỊ BẢO TỒN VỠ GAN TRONG CHẤN THƯƠNG BỤNG KÍN TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA THÀNH PHỐ CẦN THƠ 您可以通过以下方式来了解我们的产品和服务
Tạp chí Y học Việt Nam Pub Date : 2024-07-14 DOI: 10.51298/vmj.v540i2.10337
Quốc Việt Tô, Huỳnh Uy Tài Hồ, Văn Bình Hồ
{"title":"ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ SỚM ĐIỀU TRỊ BẢO TỒN VỠ GAN TRONG CHẤN THƯƠNG BỤNG KÍN TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA THÀNH PHỐ CẦN THƠ","authors":"Quốc Việt Tô, Huỳnh Uy Tài Hồ, Văn Bình Hồ","doi":"10.51298/vmj.v540i2.10337","DOIUrl":"https://doi.org/10.51298/vmj.v540i2.10337","url":null,"abstract":"Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị bảo tồn vỡ gan trong chấn thương bụng kín tại Bệnh viện Đa khoa Thành phố Cần Thơ. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả trên 40 bệnh nhân điều trị bảo tồn vỡ gan trong chấn thương bụng kín tại Bệnh viện Đa khoa Thành phố Cần Thơ từ 04/2020 đến 4/2024. Kết quả nghiên cứu: 14 nữ (35%), 26 nam (65%); tuổi trung bình 36,3 ± 13,3 (17 - 65) tuổi, dịch ổ bụng qua chụp cắt lớp vi tính chiếm 90%, đây là phương pháp điều trị an toàn với tỷ lệ thành công đạt 95%, không có trường hợp nào tử vong, tỷ lệ điều trị bảo tồn thành công ở độ I và II đều là 100%, độ III là 95.45%, độ IV là 50%, điều trị nội bảo tồn đạt kết quả tốt 92,5%, 1 trường hợp kết quả trung bình 2,5%, 2 trường hợp xấu phải chuyển mổ chiếm 5%. Kết luận: Điều trị bảo tồn vỡ gan trong chấn thương bụng kín là phương pháp an toàn, hiệu quả, được thực hiện ở cơ sở y tế có khả năng hồi sức và phẫu thuật gan. ","PeriodicalId":478150,"journal":{"name":"Tạp chí Y học Việt Nam","volume":"47 16","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2024-07-14","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"141650742","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
引用次数: 0
ĐÁNH GIÁ TÁC DỤNG VÀ MỐT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ ĐAU CỔ GÁY CẤP CỦA BÀI THUỐC “KHƯƠNG HOẠT THẮNG THẤP THANG” KẾT HỢP SIÊU ÂM TRỊ LIỆU 您可以从我们的网站上了解到您的需求,您可以从我们的网站上了解到您的需求,您可以从我们的网站上了解到您的需求,您可以从我们的网站上了解到您的需求,您可以从我们的网站上了解到您的需求,您可以从我们的网站上了解到您的需求,您可以从我们的网站上了解到您的需求,您可以从我们的网站上了解到您的需求,您可以从我们的网站上了解到您的需求,您可以从我们的网站上了解到您的需求,您可以从我们的网站上了解到您的需求,您可以从我们的网站上了解到您的需求,您可以从我们的网站上了解到您的需求。
Tạp chí Y học Việt Nam Pub Date : 2024-07-14 DOI: 10.51298/vmj.v540i2.10355
Quốc Bình Phạm, Quang Minh Trần, Thạch Tâm Cao, Thị Hương Lan Nguyễn, V. A. Nguyễn
{"title":"ĐÁNH GIÁ TÁC DỤNG VÀ MỐT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ ĐAU CỔ GÁY CẤP CỦA BÀI THUỐC “KHƯƠNG HOẠT THẮNG THẤP THANG” KẾT HỢP SIÊU ÂM TRỊ LIỆU","authors":"Quốc Bình Phạm, Quang Minh Trần, Thạch Tâm Cao, Thị Hương Lan Nguyễn, V. A. Nguyễn","doi":"10.51298/vmj.v540i2.10355","DOIUrl":"https://doi.org/10.51298/vmj.v540i2.10355","url":null,"abstract":"Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả điều trị đau vùng cổ gáy cấp của bài thuốc Khương hoạt thắng thấp thang kết hợp siêu âm trị liệu và một số yếu tố ảnh hưởng đến kết quả điều trị. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: thiết kế nghiên cứu theo phương pháp can thiệp lâm sàng, tiến cứu, so sánh trước - sau điều trị, có nhóm đối chứng trên 60 bệnh nhân được chẩn đoán xác định đau vùng cổ gáy cấp tính được chia ngẫu nhiên thành 2 nhóm: 30 bệnh nhân ở nhóm nghiên cứu (NC) điều trị bằng Khương hoạt thắng thấp thang kết hợp siêu âm trị liệu và 30 bệnh nhân ở nhóm đối chứng (ĐC) điều trị bệnh bằng phương pháp siêu âm trị liệu tại Bệnh viện Y Dược cổ truyền Thanh Hóa tháng 2/2022 đến hết tháng 11/2022. Kết quả: Sau 15 ngày điều trị, các bệnh nhân đều có cải thiện mức độ co cứng cơ cột sống cổ, giảm điểm đau VAS, Tăng tầm vận động cột sống cổ, Giảm điểm NDI. Các yếu tố tuổi, giới tính, thời gian mắc bệnh không ảnh hưởng đến kết quả điều trị. Kết luận: Phương pháp kết hợp bài thuốc Khương hoạt thắng thấp thang với siêu âm trị liệu là phương pháp an toàn, mang lại hiệu quả điều trị bệnh đau vùng cổ gáy tốt hơn siêu âm trị liệu đơn thuần. Thời gian mắc bệnh, nhóm tuổi và giới tính không ảnh hưởng đến kết quả điều trị.","PeriodicalId":478150,"journal":{"name":"Tạp chí Y học Việt Nam","volume":"53 10","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2024-07-14","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"141650408","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
引用次数: 0
0
×
引用
GB/T 7714-2015
复制
MLA
复制
APA
复制
导出至
BibTeX EndNote RefMan NoteFirst NoteExpress
×
提示
您的信息不完整,为了账户安全,请先补充。
现在去补充
×
提示
您因"违规操作"
具体请查看互助需知
我知道了
×
提示
确定
请完成安全验证×
相关产品
×
本文献相关产品
联系我们:info@booksci.cn Book学术提供免费学术资源搜索服务,方便国内外学者检索中英文文献。致力于提供最便捷和优质的服务体验。 Copyright © 2023 布克学术 All rights reserved.
京ICP备2023020795号-1
ghs 京公网安备 11010802042870号
Book学术文献互助
Book学术文献互助群
群 号:481959085
Book学术官方微信