{"title":"Khảo sát đặc điểm lâm sàng, siêu âm tĩnh mạch và kĩ thuật can thiệp ở bệnh nhân suy tĩnh mạch hiển lớn được điều trị bằng năng lượng sóng có tần số radio với ống thông CR45i","authors":"Đinh Quang Huy, Phạm Thái Giang, Vũ Điện Biên","doi":"10.52389/ydls.v19i1.2107","DOIUrl":"https://doi.org/10.52389/ydls.v19i1.2107","url":null,"abstract":"Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm lâm sàng, siêu âm tĩnh mạch và kĩ thuật can thiệp ở bệnh nhân suy tĩnh mạch hiển lớn (TMHL) được điều trị bằng năng lượng sóng có tần số radio với ống thông CR45i. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên 232 bệnh nhân (BN) với 352 chân bị suy tĩnh mạch chi dưới mạn tính biểu hiện bởi dòng trào ngược > 0,5s trên siêu âm Doppler và có phân độ lâm sàng từ C2 đến C6, được điều trị bằng năng lượng sóng có tần số radio tại Bệnh viện Tim Hà Nội từ tháng 9 năm 2017 đến tháng 12 năm 2020. Các BN được hỏi bệnh, khám lâm sàng, siêu âm Doppler tĩnh mạch chi dưới, can thiệp dưới hướng dẫn siêu âm. Kết quả: Tuổi trung bình của các đối tượng nghiên cứu là 55,4 ± 13,1; trong đó chủ yếu các BN là nữ giới chiếm 82,8%. BMI trung bình của các đối tượng là 20,9 ± 2,4. Triệu chứng cơ năng hay gặp nhất là mỏi căng bắp chân (96,3%), đau tức mắt cá chân (84,9%), chuột rút về đêm (80,4%), rối loạn cảm giác (74,1%) và phù nề chân (57,7%). Phân loại lâm sàng chủ yếu là C2 (75,3%) và C3 (18,2%). Điểm VCSS trung bình là 7,9 ± 1,4; điểm CIVIQ-20 trung bình là 44,5 ± 3,9. Đường kính (ĐK) trung bình gần quai TMHL là 7,7 ± 1,1mm; thời gian dòng trào ngược (DTN) trung bình gần quai TMHL là 1,9 ± 0,7s. Chiều dài trung bình đoạn TMHL được can thiệp là 35,5 ± 5,9cm với thời gian đốt trung bình là 449,8 ± 71,3s. Kết luận: Triệu chứng cơ năng của các BN là đa dạng và phân loại lâm sàng chủ yếu là CEAP 2 và 3.","PeriodicalId":14856,"journal":{"name":"Journal of 108 - Clinical Medicine and Phamarcy","volume":"205 5","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2024-02-05","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"139862410","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Nguyễn Thanh Huân, Hoàng Thị Tuyết, Nguyễn Văn Bé Hai
{"title":"Trầm cảm ở bệnh nhân cao tuổi nội trú có bệnh tim mạch: Tỷ lệ và yếu tố liên quan","authors":"Nguyễn Thanh Huân, Hoàng Thị Tuyết, Nguyễn Văn Bé Hai","doi":"10.52389/ydls.v19i1.2110","DOIUrl":"https://doi.org/10.52389/ydls.v19i1.2110","url":null,"abstract":"Mục tiêu: Xác định tỉ lệ và các yếu tố liên quan đến trầm cảm ở các bệnh nhân cao tuổi nội trú có bệnh tim mạch. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu được thực hiện theo phương pháp cắt ngang trên các bệnh nhân cao tuổi có bệnh tim mạch tại Khoa Nội Tim mạch, Bệnh viện Thống Nhất từ tháng 4/2023 đến tháng 8/2023. Kết quả: Có tổng cộng 411 bệnh nhân ≥ 60 tuổi thỏa các tiêu chuẩn chọn bệnh và được đưa vào nghiên cứu. Độ tuổi trung bình dân số nghiên cứu là 73,7 ± 8,8 tuổi. Tỉ lệ trầm cảm theo thang đo trầm cảm lão khoa rút gọn trong nghiên cứu là 40,6% (167 bệnh nhân). Hồi quy logistic đa biến ghi nhận đa thuốc (OR = 2,31; khoảng tin cậy [KTC] 95%: 1,44-3,72; p = 0,001) và phụ thuộc các hoạt động sống hằng ngày (OR = 2,72; KTC 95%: 1,42-5,19; p = 0,002) là hai yếu tố có liên quan đến trầm cảm. Kết luận: Chúng tôi ghi nhận hai phần năm bệnh nhân cao tuổi có bệnh tim mạch tại Khoa Nội Tim mạch, Bệnh viện Thống Nhất có trầm cảm và hai yếu tố lão khoa đa thuốc và giảm các hoạt động sống hằng ngày có liên quan đến trầm cảm.","PeriodicalId":14856,"journal":{"name":"Journal of 108 - Clinical Medicine and Phamarcy","volume":"48 2","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2024-02-05","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"139863769","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Phương Dung, Đoàn Thị Thùy Dương, Nguyễn Thế Quang, Huỳnh Văn Mẫn, Phạm Thị Tuyết Nhung, Nguyễn Thị Minh Phượng, Nguyễn Xuân Kiên, Phạm Quang Trung, Trần Ánh Dương
{"title":"Ghép tế bào gốc tạo máu đồng loài kết hợp sử dụng kỹ thuật chiếu xạ toàn thân trong phác đồ điều kiện hoá để điều trị bệnh bạch cầu cấp dòng lympho","authors":"Phương Dung, Đoàn Thị Thùy Dương, Nguyễn Thế Quang, Huỳnh Văn Mẫn, Phạm Thị Tuyết Nhung, Nguyễn Thị Minh Phượng, Nguyễn Xuân Kiên, Phạm Quang Trung, Trần Ánh Dương","doi":"10.52389/ydls.v19i1.2115","DOIUrl":"https://doi.org/10.52389/ydls.v19i1.2115","url":null,"abstract":"Chiếu xạ toàn thân (Total Body Irradiation - TBI) là kỹ thuật cao được sử dụng trong điều kiện hoá ở bệnh nhân (BN) dị ghép tế bào gốc tạo máu (TBGTM). Việc sử dụng TBI trong dị ghép TBGTM đã được triển khai từ sớm tại các quốc gia trên thế giới trong điều trị các bệnh lý huyết học lành tính và ác tính. Lần đầu tiên tại Việt Nam, kỹ thuật TBI được áp dụng vào điều kiện hoá trong ghép TBGTM bạch cầu cấp dòng lympho. Kết luận: Chúng tôi bước đầu thực hiện báo cáo hai trường hợp lâm sàng là những người bệnh bạch cầu cấp dòng lympho nguy cơ cao được ghép TBGTM sử dụng phác đồ điều kiện hoá có TBI.","PeriodicalId":14856,"journal":{"name":"Journal of 108 - Clinical Medicine and Phamarcy","volume":"21 2","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2024-02-05","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"139804784","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Nguyễn Thị Lệ Huyền, Đỗ Huy Cường, Nguyễn Thị Vân Anh, Đặng Biên Cương, H. Dung
{"title":"Khảo sát tình trạng dinh dưỡng của người bệnh bệnh thận mạn lọc máu chu kỳ tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108","authors":"Nguyễn Thị Lệ Huyền, Đỗ Huy Cường, Nguyễn Thị Vân Anh, Đặng Biên Cương, H. Dung","doi":"10.52389/ydls.v19i1.2126","DOIUrl":"https://doi.org/10.52389/ydls.v19i1.2126","url":null,"abstract":"Mục tiêu: Khảo sát tình trạng dinh dưỡng ở người bệnh bệnh thận mạn giai đoạn cuối lọc máu chu kỳ. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang không nhóm chứng thực hiện trên 103 người bệnh bệnh thận mạn giai đoạn cuối lọc máu chu kỳ tại Khoa Nội thận - Lọc máu, Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 năm 2023. Kết quả: Tỷ lệ suy dinh dưỡng theo BMI là 9,7%; tỷ lệ suy dinh dưỡng theo SGA-DMS là 69,9%; tỷ lệ người bệnh có albumin huyết thanh thấp là 17,8%. Có 21,4% người bệnh không bị suy dinh dưỡng khi kết hợp cả 3 tiêu chí và có 2,9% người bệnh có đủ cả 3 tiêu chí chẩn đoán của suy dinh dưỡng. Có mối liên quan giữa tình trạng suy dinh dưỡng với thời gian lọc máu và tuổi (p<0,05) Kết luận: Cần đánh giá phối hợp các phương pháp và theo dõi thường xuyên hơn tình trạng dinh dưỡng nhóm người bệnh này.","PeriodicalId":14856,"journal":{"name":"Journal of 108 - Clinical Medicine and Phamarcy","volume":"10 2","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2024-02-05","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"139805125","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
N. Trung, Nguyễn Chí Tâm, Nguyễn Thái Cường, H. Năm, Lê Nam Khánh, Dương Thị Bích Huyền, Dương Thị Nga, Lưu Xuân Huân, Trịnh Thị Lan, Nguyễn Thị Kim Dung
{"title":"Giá trị tiên lượng tử vong của một số yếu tố lâm sàng, cận lâm sàng trong đa chấn thương","authors":"N. Trung, Nguyễn Chí Tâm, Nguyễn Thái Cường, H. Năm, Lê Nam Khánh, Dương Thị Bích Huyền, Dương Thị Nga, Lưu Xuân Huân, Trịnh Thị Lan, Nguyễn Thị Kim Dung","doi":"10.52389/ydls.v19i1.2105","DOIUrl":"https://doi.org/10.52389/ydls.v19i1.2105","url":null,"abstract":"Mục tiêu: Xác định giá trị tiên lượng tử vong của một số yếu tố lâm sàng, cận lâm sàng trong đa chấn thương. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả các trường hợp đa chấn thương điều trị tại Trung tâm Hồi sức tích cực, Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 từ tháng 01/2023 đến tháng 8/2023. Kết quả: Có 95 bệnh nhân đa chấn thương nhập viện, tuổi trung bình là 36,7 ± 17,2, nam giới chiếm 83,2%, nguyên nhân chủ yếu do tai nạn giao thông. Tỷ lệ tử vong là 27,4%, trong đó nhóm tử vong gặp nhiều tổn thương sọ não, cột sống cổ và hàm mặt, trong khi ít gặp tổn thương vùng bụng hơn nhóm sống. Điểm ISS (Injury Severity Score) và nồng độ lactate máu có giá trị độc lập tiên lượng tử vong. Điểm cắt ISS là 40 điểm, tiên lượng tử vong với độ nhạy là 57,7% và độ đặc hiệu 91,3%. Tại điểm cắt nồng độ lactate 3,9ng/ml, tiên lượng tử vong với độ nhạy 80,8% và độ đặc hiệu 60,9%. Kết luận: Đa chấn thương hay gặp ở nam giới trẻ tuổi, tỉ lệ tử vong còn cao. Những bệnh nhân có điểm ISS cao, nồng độ lactate máu tăng, tổn thương vùng đầu mặt cổ có nguy cơ tử vong cao hơn. Điểm ISS và lactate máu có giá trị độc lập tiên lượng tử vong.","PeriodicalId":14856,"journal":{"name":"Journal of 108 - Clinical Medicine and Phamarcy","volume":"13 11","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2024-02-05","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"139805517","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Nguyễn Ngọc Oanh, Phạm Thị Lan Phượng, Bùi Thị Thu Vân
{"title":"Nghiên cứu hiệu quả điều trị bệnh trứng cá thông thường mức độ vừa và nặng bằng isotretinoin kết hợp kẽm đường uống","authors":"Nguyễn Ngọc Oanh, Phạm Thị Lan Phượng, Bùi Thị Thu Vân","doi":"10.52389/ydls.v19i1.2117","DOIUrl":"https://doi.org/10.52389/ydls.v19i1.2117","url":null,"abstract":"Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả điều trị bệnh trứng cá thông thường (TCTT) mức độ vừa và nặng bằng isotretinoin (ISO) kết hợp kẽm đường uống. Đối tượng và phương pháp: Thử nghiệm lâm sàng có đối chứng. 90 bệnh nhân TCTT mức độ vừa và nặng được lựa chọn ngẫu nhiên vào hai nhóm (45 bệnh nhân/nhóm), nhóm nghiên cứu (NNC) dùng ISO 20mg/ngày và kẽm 40mg/ngày, nhóm đối chứng (NĐC) chỉ dùng ISO 20mg/ngày, thời gian điều trị 4 tháng. Thay đổi về mức độ bệnh, điểm GAGS và mức đáp ứng điều trị được đánh giá trước, trong và sau điều trị để so sánh hiệu quả điều trị ở hai nhóm. Kết quả: Hiệu quả cải thiện về mức độ bệnh và mức đáp ứng điều trị, điểm GAGS đều ghi nhận ở cả 2 nhóm đối tượng sau điều trị. Tuy nhiên, NNC cải thiện mức độ bệnh và đáp ứng điều trị, điểm GAGS ở hơn 90% bệnh nhân, có sự khác biệt với NĐC sau thời gian điều trị 3 và 4 tháng. Tác dụng phụ trên lâm sàng gặp ở NĐC nhiều hơn NNC là bùng phát mụn ở tháng thứ 1 và 2 sau điều trị. Kết luận: Trong điều trị TCTT mức độ vừa và nặng, uống isotretinoin phối hợp kẽm cho hiệu quả điều trị tốt hơn so với dùng isotretinoin đơn trị liệu.","PeriodicalId":14856,"journal":{"name":"Journal of 108 - Clinical Medicine and Phamarcy","volume":"243 6","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2024-02-05","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"139862267","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
{"title":"Phẫu thuật nội soi lấy mảnh ghép gan phải trong ghép gan từ người hiến sống: Báo cáo 27 trường hợp đầu tiên tại Việt Nam","authors":"Vũ Văn Quang, Phạm Hoàn Mỹ, Lê Văn Thành","doi":"10.52389/ydls.v19i1.2120","DOIUrl":"https://doi.org/10.52389/ydls.v19i1.2120","url":null,"abstract":"Mục tiêu: Đánh giá kết quả ngắn hạn của phẫu thuật nội soi (PTNS) lấy mảnh ghép gan phải trong ghép gan từ người hiến sống. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu 27 trường hợp được PTNS lấy mảnh ghép gan phải trong ghép gan từ người hiến sống, từ tháng 11 năm 2021 đến 12 năm 2023, tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108. Kết quả: Tuổi trung bình: 33,6 ± 9,3 tuổi, 62,96% là nam giới. Thể tích gan còn lại trung bình: 39,8 ± 7,1%, trọng lượng mảnh ghép trung bình: 635,0 ± 93,7 gram, thời gian phẫu thuật trung bình: 255,3 ± 58,7 phút, thời gian cắt nhu mô trung bình: 71,6 ± 21,4 phút, lượng máu mất trong mổ trung bình: 246,3 ± 93,9mL. Bệnh nhân được theo dõi từ 3-20 tháng sau ghép, tỉ lệ biến chứng ở người hiến là 11,1% (3 trường hợp) đều do rò mật, 2 trường hợp được can thiệp thành công bằng dẫn lưu qua da, 01 trường hợp cần phẫu thuật. Kết luận: Kết quả ngắn hạn bước đầu cho thấy kỹ thuật này là một lựa chọn an toàn và khả thi.","PeriodicalId":14856,"journal":{"name":"Journal of 108 - Clinical Medicine and Phamarcy","volume":"11 4","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2024-02-05","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"139864624","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
N. Trang, Trần Thị Ánh Tuyết, Nguyễn Ngọc Anh Tuấn, Mai Thanh Bình
{"title":"Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân áp xe gan điều trị tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108","authors":"N. Trang, Trần Thị Ánh Tuyết, Nguyễn Ngọc Anh Tuấn, Mai Thanh Bình","doi":"10.52389/ydls.v19i1.2112","DOIUrl":"https://doi.org/10.52389/ydls.v19i1.2112","url":null,"abstract":"Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và vi sinh vật học ở bệnh nhân áp xe gan tại bệnh viện Trung ương Quân đội 108. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu, mô tả cắt ngang trên 196 bệnh nhân áp xe gan được điều trị tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 trong thời gian từ tháng 01/2018 đến tháng 8/2023. Kết quả: Tuổi trung bình trong nghiên cứu là 57,8 ± 16,0; tỉ lệ nam/nữ là 3,1/1. Bệnh kèm theo thường gặp là đái tháo đường (28,1%), tăng huyết áp (14,3%), sỏi mật (7,8%). Yếu tố nguy cơ dịch tễ trong quần thể nghiên cứu: Không tẩy giun định kỳ (99%), ăn rau sống (49%), ăn gỏi sống (44,9%). Tam chứng Fontan điển hình gặp ở 26% số bệnh nhân. Bên cạnh đó, trong 196 bệnh nhân, 57,15% có thiếu máu, 70,9% có tăng số lượng bạch cầu (trong đó tăng tỷ lệ bạch cầu đa nhân trung tính 73% và số lượng bạch cầu ưa acid tăng 26,0%); 56/57 bệnh nhân (98,2%) có tăng procalcitonin. Ổ áp xe được phát hiện bằng chẩn đoán hình ảnh: Chủ yếu gan phải (74,0%), một ổ đơn độc (82,6%), kích thước trung bình là 63,3 ± 29,1, ổ lớn nhất có kích thước 172mm. Có 63 bệnh nhân phân lập mọc vi khuẩn, trong đó Klebsiella chiếm tỉ lệ cao nhất (80,9%), E. coli (7,9%). Kết luận: Áp xe gan là bệnh lý nhiễm khuẩn cấp tính, thường gặp ở đối tượng cao tuổi, có bệnh nền, nam giới, có liên quan trực tiếp tới thói quen sinh hoạt không hợp vệ sinh. Nguyên nhân chủ yếu do vi khuẩn Gram âm; Và chẩn đoán hình ảnh là phương tiện chẩn đoán hữu hiệu.","PeriodicalId":14856,"journal":{"name":"Journal of 108 - Clinical Medicine and Phamarcy","volume":"17 7","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2024-02-05","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"139865340","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Nguyễn Thị Vân Anh, Lý Tuấn Khải, Lê Văn Thành, Hồ Xuân Trường
{"title":"Sự thay đổi của một số chỉ số cầm đông máu ở người bệnh ghép gan từ người cho sống tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108","authors":"Nguyễn Thị Vân Anh, Lý Tuấn Khải, Lê Văn Thành, Hồ Xuân Trường","doi":"10.52389/ydls.v19i1.2122","DOIUrl":"https://doi.org/10.52389/ydls.v19i1.2122","url":null,"abstract":"Mục tiêu: Khảo sát sự thay đổi và đánh giá mối tương quan của một số chỉ số cầm đông máu trong quá trình ghép ở người bệnh ghép gan từ người cho sống. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu, mô tả ở 121 người bệnh được ghép gan từ người cho sống, tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108, từ tháng 01/2020 đến tháng 3/2023 về kết quả xét nghiệm số lượng tiểu cầu (SLTC), tỉ lệ prothrombin (PT%), tỉ số thromboplastin từng phần hoạt hóa (rAPTT), Fibrinogen và một số chỉ số của ROTEM ở các thời điểm: Trước ghép, không gan, tái tưới máu và ngay sau ghép của quá trình ghép gan. Kết quả: Xét nghiệm PT%, rAPTT, Fibrinogen thay đổi rõ nhất ở thời điểm tái tưới máu và bắt đầu cải thiện dần ở thời điểm ngay sau ghép. SLTC giảm ở cả bốn thời điểm và giảm nặng nhất ở thời điểm ngay sau ghép. Chỉ số CT INTEM kéo dài ở thời điểm tái tưới máu. Chỉ số CT EXTEM bình thường trong suốt quá trình ghép gan. Các chỉ số A5, A10, MCF của EXTEM, FIBTEM giảm ở thời điểm tái tưới máu và giảm nhất ngay sau ghép. PT% và CT EXTEM tương quan nghịch ở mức độ vừa. CT INTEM và rAPTT, Fibrinogen và A10 EXTEM, A10 FIBTEM tương quan chặt. SLTC tương quan rất chặt với A10, MCF EXTEM. Kết luận: Các xét nghiệm cầm đông máu bắt đầu thay đổi ở thời điểm không gan và rõ nhất ở thời điểm tái tưới máu, cải thiện dần ở thời điểm ngay sau ghép. Có mối tương quan từ mức độ vừa đến chặt giữa các chỉ số ROTEM với SLTC, PT%, rAPTT, Fibrinogen ở các giai đoạn ghép gan.","PeriodicalId":14856,"journal":{"name":"Journal of 108 - Clinical Medicine and Phamarcy","volume":"100 3","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2024-02-05","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"139865537","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
N. Trang, Bùi Phương Linh, Nguyễn Thị Hải Yến, Nguyễn Thị Thanh Hà
{"title":"Hiệu quả điều trị mày đay mạn tính bằng desloratadin kết hợp montelukast","authors":"N. Trang, Bùi Phương Linh, Nguyễn Thị Hải Yến, Nguyễn Thị Thanh Hà","doi":"10.52389/ydls.v19i1.2118","DOIUrl":"https://doi.org/10.52389/ydls.v19i1.2118","url":null,"abstract":"Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả điều trị mày đay mạn tính bằng uống desloratadin kết hợp montelukast. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng, ngẫu nhiên có đối chứng so sánh trên 92 bệnh nhân được chẩn đoán mày đay mạn tại Khoa Khám bệnh, Trung tâm Da liễu - Dị ứng, Bệnh viện Trung ương Quân Đội 108 từ tháng 10/2021 đến tháng 10/2023. Bệnh nhân được phân ngẫu nhiên theo quy luật chẵn-lẻ vào 2 nhóm điều trị: Nhóm nghiên cứu (desloratadin 10mg/ngày-montelukast 10mg/ngày) và nhóm đối chứng (desloratadin 10mg/ngày). So sánh hiệu quả điều trị về mức độ ngứa, tần suất ngứa, số lượng sẩn, điểm USA7, TSS, Cu-QoL và tác dụng phụ tại các thời điểm 4 tuần, 8 tuần sau khi bắt đầu điều trị. Kết quả: 2 phác đồ đều có hiệu quả tốt về tất cả các tiêu chí đánh giá tại thời điểm 4 tuần và 8 tuần sau khi bắt đầu điều trị. Số lượng sẩn của nhóm nghiên cứu giảm nhiều hơn so với nhóm đối chứng. Tuy nhiên các tiêu chí về mức độ ngứa, kích thước sẩn, tần suất bệnh, điểm TSS, USA7 và Cu-QoL của hai nhóm là tương đương nhau. Không có tác dụng phụ nào đáng kể được ghi nhận ở 2 nhóm điều trị. Kết luận: Montelukast-desloratadin là phác đồ có hiệu quả cao hơn và mức độ dung nạp tương đương với phác đồ desloratadin đơn thuần.","PeriodicalId":14856,"journal":{"name":"Journal of 108 - Clinical Medicine and Phamarcy","volume":"54 6","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2024-02-05","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"139863602","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}