Nguyễn Thị Vân Anh, Lý Tuấn Khải, Lê Văn Thành, Hồ Xuân Trường
{"title":"Sự thay của mốt chỉốm cđông máu ở người bện ghép gan từ Người cho sống tại Bệnh viện Trungương Quân đội 108","authors":"Nguyễn Thị Vân Anh, Lý Tuấn Khải, Lê Văn Thành, Hồ Xuân Trường","doi":"10.52389/ydls.v19i1.2122","DOIUrl":null,"url":null,"abstract":"Mục tiêu: Khảo sát sự thay đổi và đánh giá mối tương quan của một số chỉ số cầm đông máu trong quá trình ghép ở người bệnh ghép gan từ người cho sống. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu, mô tả ở 121 người bệnh được ghép gan từ người cho sống, tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108, từ tháng 01/2020 đến tháng 3/2023 về kết quả xét nghiệm số lượng tiểu cầu (SLTC), tỉ lệ prothrombin (PT%), tỉ số thromboplastin từng phần hoạt hóa (rAPTT), Fibrinogen và một số chỉ số của ROTEM ở các thời điểm: Trước ghép, không gan, tái tưới máu và ngay sau ghép của quá trình ghép gan. Kết quả: Xét nghiệm PT%, rAPTT, Fibrinogen thay đổi rõ nhất ở thời điểm tái tưới máu và bắt đầu cải thiện dần ở thời điểm ngay sau ghép. SLTC giảm ở cả bốn thời điểm và giảm nặng nhất ở thời điểm ngay sau ghép. Chỉ số CT INTEM kéo dài ở thời điểm tái tưới máu. Chỉ số CT EXTEM bình thường trong suốt quá trình ghép gan. Các chỉ số A5, A10, MCF của EXTEM, FIBTEM giảm ở thời điểm tái tưới máu và giảm nhất ngay sau ghép. PT% và CT EXTEM tương quan nghịch ở mức độ vừa. CT INTEM và rAPTT, Fibrinogen và A10 EXTEM, A10 FIBTEM tương quan chặt. SLTC tương quan rất chặt với A10, MCF EXTEM. Kết luận: Các xét nghiệm cầm đông máu bắt đầu thay đổi ở thời điểm không gan và rõ nhất ở thời điểm tái tưới máu, cải thiện dần ở thời điểm ngay sau ghép. Có mối tương quan từ mức độ vừa đến chặt giữa các chỉ số ROTEM với SLTC, PT%, rAPTT, Fibrinogen ở các giai đoạn ghép gan.","PeriodicalId":14856,"journal":{"name":"Journal of 108 - Clinical Medicine and Phamarcy","volume":"100 3","pages":""},"PeriodicalIF":0.0000,"publicationDate":"2024-02-05","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":"0","resultStr":"{\"title\":\"Sự thay đổi của một số chỉ số cầm đông máu ở người bệnh ghép gan từ người cho sống tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108\",\"authors\":\"Nguyễn Thị Vân Anh, Lý Tuấn Khải, Lê Văn Thành, Hồ Xuân Trường\",\"doi\":\"10.52389/ydls.v19i1.2122\",\"DOIUrl\":null,\"url\":null,\"abstract\":\"Mục tiêu: Khảo sát sự thay đổi và đánh giá mối tương quan của một số chỉ số cầm đông máu trong quá trình ghép ở người bệnh ghép gan từ người cho sống. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu, mô tả ở 121 người bệnh được ghép gan từ người cho sống, tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108, từ tháng 01/2020 đến tháng 3/2023 về kết quả xét nghiệm số lượng tiểu cầu (SLTC), tỉ lệ prothrombin (PT%), tỉ số thromboplastin từng phần hoạt hóa (rAPTT), Fibrinogen và một số chỉ số của ROTEM ở các thời điểm: Trước ghép, không gan, tái tưới máu và ngay sau ghép của quá trình ghép gan. Kết quả: Xét nghiệm PT%, rAPTT, Fibrinogen thay đổi rõ nhất ở thời điểm tái tưới máu và bắt đầu cải thiện dần ở thời điểm ngay sau ghép. SLTC giảm ở cả bốn thời điểm và giảm nặng nhất ở thời điểm ngay sau ghép. Chỉ số CT INTEM kéo dài ở thời điểm tái tưới máu. Chỉ số CT EXTEM bình thường trong suốt quá trình ghép gan. Các chỉ số A5, A10, MCF của EXTEM, FIBTEM giảm ở thời điểm tái tưới máu và giảm nhất ngay sau ghép. PT% và CT EXTEM tương quan nghịch ở mức độ vừa. CT INTEM và rAPTT, Fibrinogen và A10 EXTEM, A10 FIBTEM tương quan chặt. SLTC tương quan rất chặt với A10, MCF EXTEM. Kết luận: Các xét nghiệm cầm đông máu bắt đầu thay đổi ở thời điểm không gan và rõ nhất ở thời điểm tái tưới máu, cải thiện dần ở thời điểm ngay sau ghép. Có mối tương quan từ mức độ vừa đến chặt giữa các chỉ số ROTEM với SLTC, PT%, rAPTT, Fibrinogen ở các giai đoạn ghép gan.\",\"PeriodicalId\":14856,\"journal\":{\"name\":\"Journal of 108 - Clinical Medicine and Phamarcy\",\"volume\":\"100 3\",\"pages\":\"\"},\"PeriodicalIF\":0.0000,\"publicationDate\":\"2024-02-05\",\"publicationTypes\":\"Journal Article\",\"fieldsOfStudy\":null,\"isOpenAccess\":false,\"openAccessPdf\":\"\",\"citationCount\":\"0\",\"resultStr\":null,\"platform\":\"Semanticscholar\",\"paperid\":null,\"PeriodicalName\":\"Journal of 108 - Clinical Medicine and Phamarcy\",\"FirstCategoryId\":\"1085\",\"ListUrlMain\":\"https://doi.org/10.52389/ydls.v19i1.2122\",\"RegionNum\":0,\"RegionCategory\":null,\"ArticlePicture\":[],\"TitleCN\":null,\"AbstractTextCN\":null,\"PMCID\":null,\"EPubDate\":\"\",\"PubModel\":\"\",\"JCR\":\"\",\"JCRName\":\"\",\"Score\":null,\"Total\":0}","platform":"Semanticscholar","paperid":null,"PeriodicalName":"Journal of 108 - Clinical Medicine and Phamarcy","FirstCategoryId":"1085","ListUrlMain":"https://doi.org/10.52389/ydls.v19i1.2122","RegionNum":0,"RegionCategory":null,"ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":null,"EPubDate":"","PubModel":"","JCR":"","JCRName":"","Score":null,"Total":0}
引用次数: 0
摘要
我的名字:它既是一个可以用来ổ 的软件,也是一个可以用来控制和管理您的电脑的软件。Đối tượng và phương pháp:Nghiên cứui hồ cứu, mô tả ở 121 người bện ghép gan từ người cho sống, tại Bệnh viện Trung ương Quân điộ 108, từ tháng 01/2020 đến tháng 3/2023 vết quả xét nghiệm ư lưng tiểu cầu (SLTC)、凝血酶原 (PT%)、凝血酶原拮抗剂 (rAPTT)、纤维蛋白原和 ROTEM:在这里,您可以通过 "我的名字 "或 "我的名字 "来了解您的名字,也可以通过 "我的名字 "来了解您的名字。我的名字是 Kết quả:Xét nghiệm PT%、rAPTT、Fibrinogen đổi rõ nhất ở thời đểim tái tưới máu và bắt đu cải thiện dần ở thời đểm ngay sau ghép.SLTC 不但可以与其他公司合作,还可以向其他公司提供技术支持。Chỉ số CT INTEM kéo dài ở thời điểm tái tưới máu.Chỉ's CT EXTEM bình thường trong suốt quá trình ghép gan.对于 A5、A10、MCF 和 EXTEM,FIBTEM 的测量方法是:在不影响测量结果的情况下进行测量。PT% 和 CT EXTEM 都会对其产生影响。CT INTEM 与 rAPTT、纤维蛋白原与 A10 EXTEM、A10 FIBTEM tương quan chặt.SLTC对A10、MCF EXTEM进行评估。请注意:如果您想通过审查您的网站来了解更多信息,请联系我们。您可以通过 ROTEM 检测 SLTC、PT%、rAPTT、纤维蛋白原等指标。
Sự thay đổi của một số chỉ số cầm đông máu ở người bệnh ghép gan từ người cho sống tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
Mục tiêu: Khảo sát sự thay đổi và đánh giá mối tương quan của một số chỉ số cầm đông máu trong quá trình ghép ở người bệnh ghép gan từ người cho sống. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu, mô tả ở 121 người bệnh được ghép gan từ người cho sống, tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108, từ tháng 01/2020 đến tháng 3/2023 về kết quả xét nghiệm số lượng tiểu cầu (SLTC), tỉ lệ prothrombin (PT%), tỉ số thromboplastin từng phần hoạt hóa (rAPTT), Fibrinogen và một số chỉ số của ROTEM ở các thời điểm: Trước ghép, không gan, tái tưới máu và ngay sau ghép của quá trình ghép gan. Kết quả: Xét nghiệm PT%, rAPTT, Fibrinogen thay đổi rõ nhất ở thời điểm tái tưới máu và bắt đầu cải thiện dần ở thời điểm ngay sau ghép. SLTC giảm ở cả bốn thời điểm và giảm nặng nhất ở thời điểm ngay sau ghép. Chỉ số CT INTEM kéo dài ở thời điểm tái tưới máu. Chỉ số CT EXTEM bình thường trong suốt quá trình ghép gan. Các chỉ số A5, A10, MCF của EXTEM, FIBTEM giảm ở thời điểm tái tưới máu và giảm nhất ngay sau ghép. PT% và CT EXTEM tương quan nghịch ở mức độ vừa. CT INTEM và rAPTT, Fibrinogen và A10 EXTEM, A10 FIBTEM tương quan chặt. SLTC tương quan rất chặt với A10, MCF EXTEM. Kết luận: Các xét nghiệm cầm đông máu bắt đầu thay đổi ở thời điểm không gan và rõ nhất ở thời điểm tái tưới máu, cải thiện dần ở thời điểm ngay sau ghép. Có mối tương quan từ mức độ vừa đến chặt giữa các chỉ số ROTEM với SLTC, PT%, rAPTT, Fibrinogen ở các giai đoạn ghép gan.