N. Trang, Bùi Phương Linh, Nguyễn Thị Hải Yến, Nguyễn Thị Thanh Hà
{"title":"您可以通过以下方式来获得氯雷他定和孟鲁司特","authors":"N. Trang, Bùi Phương Linh, Nguyễn Thị Hải Yến, Nguyễn Thị Thanh Hà","doi":"10.52389/ydls.v19i1.2118","DOIUrl":null,"url":null,"abstract":"Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả điều trị mày đay mạn tính bằng uống desloratadin kết hợp montelukast. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng, ngẫu nhiên có đối chứng so sánh trên 92 bệnh nhân được chẩn đoán mày đay mạn tại Khoa Khám bệnh, Trung tâm Da liễu - Dị ứng, Bệnh viện Trung ương Quân Đội 108 từ tháng 10/2021 đến tháng 10/2023. Bệnh nhân được phân ngẫu nhiên theo quy luật chẵn-lẻ vào 2 nhóm điều trị: Nhóm nghiên cứu (desloratadin 10mg/ngày-montelukast 10mg/ngày) và nhóm đối chứng (desloratadin 10mg/ngày). So sánh hiệu quả điều trị về mức độ ngứa, tần suất ngứa, số lượng sẩn, điểm USA7, TSS, Cu-QoL và tác dụng phụ tại các thời điểm 4 tuần, 8 tuần sau khi bắt đầu điều trị. Kết quả: 2 phác đồ đều có hiệu quả tốt về tất cả các tiêu chí đánh giá tại thời điểm 4 tuần và 8 tuần sau khi bắt đầu điều trị. Số lượng sẩn của nhóm nghiên cứu giảm nhiều hơn so với nhóm đối chứng. Tuy nhiên các tiêu chí về mức độ ngứa, kích thước sẩn, tần suất bệnh, điểm TSS, USA7 và Cu-QoL của hai nhóm là tương đương nhau. Không có tác dụng phụ nào đáng kể được ghi nhận ở 2 nhóm điều trị. Kết luận: Montelukast-desloratadin là phác đồ có hiệu quả cao hơn và mức độ dung nạp tương đương với phác đồ desloratadin đơn thuần.","PeriodicalId":14856,"journal":{"name":"Journal of 108 - Clinical Medicine and Phamarcy","volume":"54 6","pages":""},"PeriodicalIF":0.0000,"publicationDate":"2024-02-05","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":"0","resultStr":"{\"title\":\"Hiệu quả điều trị mày đay mạn tính bằng desloratadin kết hợp montelukast\",\"authors\":\"N. Trang, Bùi Phương Linh, Nguyễn Thị Hải Yến, Nguyễn Thị Thanh Hà\",\"doi\":\"10.52389/ydls.v19i1.2118\",\"DOIUrl\":null,\"url\":null,\"abstract\":\"Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả điều trị mày đay mạn tính bằng uống desloratadin kết hợp montelukast. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng, ngẫu nhiên có đối chứng so sánh trên 92 bệnh nhân được chẩn đoán mày đay mạn tại Khoa Khám bệnh, Trung tâm Da liễu - Dị ứng, Bệnh viện Trung ương Quân Đội 108 từ tháng 10/2021 đến tháng 10/2023. Bệnh nhân được phân ngẫu nhiên theo quy luật chẵn-lẻ vào 2 nhóm điều trị: Nhóm nghiên cứu (desloratadin 10mg/ngày-montelukast 10mg/ngày) và nhóm đối chứng (desloratadin 10mg/ngày). So sánh hiệu quả điều trị về mức độ ngứa, tần suất ngứa, số lượng sẩn, điểm USA7, TSS, Cu-QoL và tác dụng phụ tại các thời điểm 4 tuần, 8 tuần sau khi bắt đầu điều trị. Kết quả: 2 phác đồ đều có hiệu quả tốt về tất cả các tiêu chí đánh giá tại thời điểm 4 tuần và 8 tuần sau khi bắt đầu điều trị. Số lượng sẩn của nhóm nghiên cứu giảm nhiều hơn so với nhóm đối chứng. Tuy nhiên các tiêu chí về mức độ ngứa, kích thước sẩn, tần suất bệnh, điểm TSS, USA7 và Cu-QoL của hai nhóm là tương đương nhau. Không có tác dụng phụ nào đáng kể được ghi nhận ở 2 nhóm điều trị. Kết luận: Montelukast-desloratadin là phác đồ có hiệu quả cao hơn và mức độ dung nạp tương đương với phác đồ desloratadin đơn thuần.\",\"PeriodicalId\":14856,\"journal\":{\"name\":\"Journal of 108 - Clinical Medicine and Phamarcy\",\"volume\":\"54 6\",\"pages\":\"\"},\"PeriodicalIF\":0.0000,\"publicationDate\":\"2024-02-05\",\"publicationTypes\":\"Journal Article\",\"fieldsOfStudy\":null,\"isOpenAccess\":false,\"openAccessPdf\":\"\",\"citationCount\":\"0\",\"resultStr\":null,\"platform\":\"Semanticscholar\",\"paperid\":null,\"PeriodicalName\":\"Journal of 108 - Clinical Medicine and Phamarcy\",\"FirstCategoryId\":\"1085\",\"ListUrlMain\":\"https://doi.org/10.52389/ydls.v19i1.2118\",\"RegionNum\":0,\"RegionCategory\":null,\"ArticlePicture\":[],\"TitleCN\":null,\"AbstractTextCN\":null,\"PMCID\":null,\"EPubDate\":\"\",\"PubModel\":\"\",\"JCR\":\"\",\"JCRName\":\"\",\"Score\":null,\"Total\":0}","platform":"Semanticscholar","paperid":null,"PeriodicalName":"Journal of 108 - Clinical Medicine and Phamarcy","FirstCategoryId":"1085","ListUrlMain":"https://doi.org/10.52389/ydls.v19i1.2118","RegionNum":0,"RegionCategory":null,"ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":null,"EPubDate":"","PubModel":"","JCR":"","JCRName":"","Score":null,"Total":0}
引用次数: 0
摘要
Mục tiêu:Đánh giá hiệu quả trị mày đay mạn tíh bằng uống desloratadin kết hợp montelukast.Đốiư平和ương pháp:你可以说,你有 92 个孩子,但你也可以说,你有多少个孩子、Trung tâm Da liễu - Dị ứng, Bệnh viện Trung ương Quân Đội 108 từ 10/2021 từ 10/2023.在預案的第2個預案中,我們會在第108個預案中加入一個新的預案:Nhóm nghiên cứu (desloratadin 10mg/ngày-montelukast 10mg/ngày) và nhóm đối chứng (desloratadin 10mg/ngày).因此,您可以从以下几个方面来了解该产品:美国7号、TSS、Cu-QoL、4号和8号。联系人:2 个联系人,一个联系人,一个联系人,一个联系人,一个联系人,一个联系人,一个联系人,一个联系人,一个联系人,一个联系人,一个联系人,一个联系人,一个联系人,一个联系人,一个联系人,一个联系人,一个联系人,一个联系人,一个联系人,一个联系人,一个联系人,一个联系人,一个联系人,一个联系人,一个联系人,一个联系人,一个联系人,一个联系人,一个联系人,一个联系人,一个联系人,一个联系人,一个联系人,一个联系人,一个联系人,一个联系人,一个联系人,一个联系人,一个联系人,一个联系人,一个联系人,一个联系人,一个联系人,一个联系人,一个联系人,一个联系人,一个联系人,一个联系人,一个联系人,一个联系人。您可以从我们的网站上了解到您的需求。在这里,您可以看到我们的产品、服务、TSS、USA7 和 Cu-QoL 等。在美国,Cu-QoL 是在美国的第 2 个国家。Kết luận:孟鲁司特-地氯雷他定(Montelukast-desloratadin)可用于治疗哮喘和肺结核。
Hiệu quả điều trị mày đay mạn tính bằng desloratadin kết hợp montelukast
Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả điều trị mày đay mạn tính bằng uống desloratadin kết hợp montelukast. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng, ngẫu nhiên có đối chứng so sánh trên 92 bệnh nhân được chẩn đoán mày đay mạn tại Khoa Khám bệnh, Trung tâm Da liễu - Dị ứng, Bệnh viện Trung ương Quân Đội 108 từ tháng 10/2021 đến tháng 10/2023. Bệnh nhân được phân ngẫu nhiên theo quy luật chẵn-lẻ vào 2 nhóm điều trị: Nhóm nghiên cứu (desloratadin 10mg/ngày-montelukast 10mg/ngày) và nhóm đối chứng (desloratadin 10mg/ngày). So sánh hiệu quả điều trị về mức độ ngứa, tần suất ngứa, số lượng sẩn, điểm USA7, TSS, Cu-QoL và tác dụng phụ tại các thời điểm 4 tuần, 8 tuần sau khi bắt đầu điều trị. Kết quả: 2 phác đồ đều có hiệu quả tốt về tất cả các tiêu chí đánh giá tại thời điểm 4 tuần và 8 tuần sau khi bắt đầu điều trị. Số lượng sẩn của nhóm nghiên cứu giảm nhiều hơn so với nhóm đối chứng. Tuy nhiên các tiêu chí về mức độ ngứa, kích thước sẩn, tần suất bệnh, điểm TSS, USA7 và Cu-QoL của hai nhóm là tương đương nhau. Không có tác dụng phụ nào đáng kể được ghi nhận ở 2 nhóm điều trị. Kết luận: Montelukast-desloratadin là phác đồ có hiệu quả cao hơn và mức độ dung nạp tương đương với phác đồ desloratadin đơn thuần.