Đỗ Thị Thu Hiền, Hoàng Thị Ngọc Lý, Trần Thị Bích Huệ
{"title":"So sánh kết quả điều trị bệnh nấm móng tay bằng uống terbinafine liều hàng ngày và liều xung tại Bệnh viện Da liễu Trung ương","authors":"Đỗ Thị Thu Hiền, Hoàng Thị Ngọc Lý, Trần Thị Bích Huệ","doi":"10.52389/ydls.v19i3.2204","DOIUrl":"https://doi.org/10.52389/ydls.v19i3.2204","url":null,"abstract":"Mục tiêu: So sánh hiệu quả điều trị nấm móng tay bằng uống terbinafine liều hàng ngày và liều xung. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu, thử nghiệm lâm sàng có đối chứng so sánh. Sáu mươi bệnh nhân nấm móng tay được chia thành hai nhóm. Nhóm 1 gồm 30 bệnh nhân (18 nam, 12 nữ) được điều trị bằng uống terbinafine 250mg/ngày trong 12 tuần. Nhóm 2 gồm 30 bệnh nhân (17 nam, 13 nữ) được điều trị bằng uống terbinafine 500mg/ngày, mỗi 4 tuần uống 7 ngày (uống 1 tuần, nghỉ 3 tuần) ´ 12 tuần. Bệnh nhân ở cả 2 nhóm đều được dùng thuốc uống bổ gan và bôi tại chỗ bằng nilocin. Các bệnh nhân được khám lâm sàng, đánh giá mức độ bệnh, mức độ cải thiện các triệu chứng lâm sàng vào các tuần 4, 8, 12. Kết quả và kết luận: Sau 12 tuần điều trị bằng terbinafine liều hàng ngày tỉ lệ khỏi trên xét nghiệm là 90%, tỉ lệ khỏi trên lâm sàng là 66,7%. Trong khi đó, tỉ lệ này ở nhóm uống terbinafine liều xung là 83,3% và 56,7% (sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê). Tác dụng không mong muốn của terbinafine nhẹ và ít gặp: 3,3% ở nhóm dùng hàng ngày và 6,7% ở nhóm dùng liều xung, chủ yếu là biểu hiện tiêu hóa, đau đầu, tự hết mà không cần điều trị, không phải bỏ thuốc.","PeriodicalId":14856,"journal":{"name":"Journal of 108 - Clinical Medicine and Phamarcy","volume":"228 4","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2024-06-06","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"141376147","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
{"title":"Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của tổn thương xẹp thân đốt sống lành tính do loãng xương","authors":"Hoàng Đình Doãn, Phạm Hồng Đức, Phạm Hữu Khuyên, Nguyễn Trần Cảnh, Trịnh Tú Tâm, Trần Quang Lộc","doi":"10.52389/ydls.v19i3.2205","DOIUrl":"https://doi.org/10.52389/ydls.v19i3.2205","url":null,"abstract":"Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng xẹp thân đốt sống lành tính do loãng xương tại Bệnh viện Hữu Nghị. Đối tượng và phương pháp: Phương pháp nghiên cứu tiến cứu, mô tả phân tích theo dõi dọc trên 150 bệnh nhân (BN) được chẩn đoán xác định là xẹp thân đốt sống lành tính tại Bệnh viện Hữu Nghị từ tháng 01/2017 đến tháng 01/2024. Kết quả: 150 bệnh nhân trong nhóm nghiên cứu: Bệnh nhân nữ chiếm đa số với tỷ lệ 57,3%. Tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu là 78,4 ± 8,9, lứa tuổi chiếm tỷ lệ nhiều nhất là trên 80 tuổi với 46,7%. 4 BN (2,7%) sử dụng corticoid, 5 BN (3,4%) viêm thận mạn trong đó có 1 BN suy thận mạn độ V (0,7%). 16 BN (10,7%) xẹp thân đốt sống cũ, tuy nhiên chỉ có 9 BN (6,0%) được điều trị tạo hình đốt sống qua da. Phần lớn BN nhập viện do đau cột sống với tỷ lệ 97,3%. Triệu chứng thường gặp thứ hai là co cơ cạnh sống với tỷ lệ 31,3%. Trong số 196 thân đốt sống xẹp trên X-quang, thân đốt sống T12, L1, L2 chiếm tỷ lệ cao nhất, lần lượt là xẹp T12 chiếm tỷ lệ 24,5%; xẹp L1 chiếm tỷ lệ 31,6% và xẹp thân đốt sống L2 chiếm tỷ lệ là 18,9%. Không có tổn thương từ thân T4 trở lên. Góc Cobb của đốt sống thay đổi nhiều nhất với góc lớn nhất 38,9o, góc gù lớn nhất của đốt sống là 32,4o và góc xẹp lớn nhất là 22,1o. Chiều cao tường sau ít bị thay đổi hơn so với tường trước và tường giữa. Trong số bệnh nhân được chụp cộng hưởng từ có 182 thân đốt sống có phù tủy xương, trong đó phù tủy xương dạng 1 chiếm tỷ lệ cao nhất là 49,5%. Số bệnh nhân có phù tủy xương 1 thân đốt sống chiếm tỷ lệ cao nhất là 85,3%. Kết luận: Xẹp thân đốt sống lành tính chủ yếu gặp ở người cao tuổi và có ưu thế ở nữ giới. Trong đó yếu tố nguy cơ thường gặp trên các bệnh nhân sử dụng corticoid, hút thuốc lá. Các đặc điểm trên X-quang và cộng hưởng từ giúp chẩn đoán xác định tổn thương cũng như tiên lượng điều trị.","PeriodicalId":14856,"journal":{"name":"Journal of 108 - Clinical Medicine and Phamarcy","volume":"76 s325","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2024-06-06","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"141376635","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Lương Tuấn Anh, Nguyễn Trọng Thế, Lê Thanh Hà, Phạm Thị Mỹ Hạnh, Nguyễn Văn Lưu
{"title":"Tình trạng dinh dưỡng lúc nhập viện và một số yếu tố liên quan ở người bệnh COVID-19 tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108","authors":"Lương Tuấn Anh, Nguyễn Trọng Thế, Lê Thanh Hà, Phạm Thị Mỹ Hạnh, Nguyễn Văn Lưu","doi":"10.52389/ydls.v19i3.2221","DOIUrl":"https://doi.org/10.52389/ydls.v19i3.2221","url":null,"abstract":"Mục tiêu: Khảo sát tình trạng dinh dưỡng và tìm hiểu một số yếu tố liên quan ở người bệnh COVID-19 tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được tiến hành với cỡ mẫu 103 người COVID-19 từ tháng 1 năm 2023 đến tháng 6 năm 2023. Kết quả: Trong tổng số 103 người bệnh, tuổi trung bình là 70,6 ± 16,7 tuổi. Khi đánh giá bằng công cụ SGA nhận thấy: SGA-A (không suy dinh dưỡng) chiếm 70,9%; SGA-B (suy dinh dưỡng nhẹ và vừa) chiếm 23,3%; SGA-C (suy dinh dưỡng nặng) chiếm 5,8%. Tỷ lệ có thở máy chiếm 23,3%. Tỷ lệ tử vong trong quá trình điều trị chiếm 18,4%. Chẩn đoán thiếu máu chiếm 14,6%, giảm albumin máu chiếm 33,0%. Kết luận: SDD ở người bệnh COVID-19 chiếm tỷ lệ cao là 29,1%, có mối liên quan giữa tuổi, thở máy, thiếu máu với tình trạng SDD theo SGA của đối tượng nghiên cứu. Vì vậy, tất cả người bệnh COVID-19 nhập viện cần phải sàng lọc đánh giá tình trạng dinh dưỡng, để có định hướng xử trí điều trị, giảm thiểu nguy cơ biến chứng và tử vong ở người bệnh.","PeriodicalId":14856,"journal":{"name":"Journal of 108 - Clinical Medicine and Phamarcy","volume":"6 23","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2024-06-06","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"141380631","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Đỗ Thị Thu Hiền, Nguyễn Thị Thu Nhiên, Nguyễn Trần Huyền Anh
{"title":"Mối liên quan giữa đặc điểm lâm sàng của nấm móng với các chủng nấm gây bệnh","authors":"Đỗ Thị Thu Hiền, Nguyễn Thị Thu Nhiên, Nguyễn Trần Huyền Anh","doi":"10.52389/ydls.v19i3.2206","DOIUrl":"https://doi.org/10.52389/ydls.v19i3.2206","url":null,"abstract":"Mục tiêu: Nghiên cứu mối liên quan giữa đặc điểm lâm sàng bệnh nấm móng với định danh các chủng nấm gây bệnh. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 110 bệnh nhân được chẩn đoán xác định nấm móng bằng nuôi cấy nấm tại Bệnh viện Da Liễu Trung ương từ 8/2018 đến 7/2019. Kết quả: Trong số 110 bệnh nhân nấm móng, có 22 bệnh nhân (20%) nhiễm nấm sợi, 84 bệnh nhân (76,4%) nhiễm nấm men, và 4 bệnh nhân (3,6%) nhiễm nấm mốc. Trong số các chủng nấm phân lập được, C. krusei và C. albicans chiếm tỷ lệ cao nhất lần lượt là (40/110; 36,4%) và (27/110; 24,5%), tiếp đến là Trichopyton spp. (11/110; 10%). Tổn thương viêm quanh móng ở nhóm nhiễm nấm men cao hơn so với hai nhóm còn lại là nấm sợi và nấm mốc. Hình thái tổn thương bờ gần dưới móng gặp ở nhóm bệnh nhân nhiễm nấm men cao hơn nhóm nhiễm nấm sợi và nấm mốc (p=0,001). Tổn thuơng bề mặt móng gặp nhiều hơn ở nhóm nhiễm nấm sợi so với nhóm nhiễm nấm men và nấm mốc (p<0,0001). Vị trí nhiễm nấm ở móng ở tay hay móng chân cũng như triệu chứng cơ năng không khác biệt giữa 3 nhóm nấm men, nấm sợi và nấm mốc. Kết luận: Tỷ lệ bệnh nhân nấm móng bị nhiễm nấm men (76,4%) cao hơn nấm sợi và nấm mốc. Bệnh nhân nhiễm nấm men hay có tổn thương viêm quanh móng và vị trí tổn thương ở bờ dưới móng cao hơn nhóm nấm sợi và nấm mốc. Tổn thương bề mặt móng hay gặp ở nhóm bệnh nhân nhiễm nấm sợi hơn nhóm nhiễm nấm men và nấm mốc.","PeriodicalId":14856,"journal":{"name":"Journal of 108 - Clinical Medicine and Phamarcy","volume":"5 8","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2024-06-06","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"141378550","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
{"title":"Kết quả điều trị hẹp động mạch phổi có thông liên thất bằng phẫu thuật Rastelli","authors":"Đồng Đức Hưng, Phan Văn Báu","doi":"10.52389/ydls.v19i3.2209","DOIUrl":"https://doi.org/10.52389/ydls.v19i3.2209","url":null,"abstract":"Mục tiêu: Khảo sát kết quả điều trị bệnh hẹp hay không lỗ van động mạch phổi kèm thông liên thất bằng phẫu thuật Rastelli. Đối tượng và phương pháp: Hồi cứu các bệnh nhân bị bệnh tim bẩm sinh có hẹp hay không lỗ van động mạch phổi kèm thông liên thất được mổ từ tháng 01/2013 đến tháng 12/2020 tại Bệnh viện Nhân dân 115, Thành phố Hồ Chí Minh. Kết quả: Có 40 bệnh nhân, trung bình 7,47 ± 6,52 tuổi, dưới 12 tuổi (85%). Nam/nữ: 1,6. Lâm sàng: tím đầu ngón và phù chi, SpO2 trung bình 80%. Thân động mạch phổi kém phát triển thuộc nhóm 2 chiếm 50%. Đường kính trung bình ống nối từ thất phải - động mạch phổi: 19mm. Tỉ lệ sống sau mổ 95%. Kết luận: Hẹp hay không lỗ van động mạch phổi kèm thông liên thất là một thể bệnh lý bất thường đường ra thất phải. Thường gặp ở trẻ nhỏ, nguy cơ tử vong cao. Điều trị tùy thuộc vào: cân nặng, tuổi, mức độ tưới máu nuôi phổi từ các nhánh bàng hệ. Nên phẫu thuật khi tuổi < 12 và cân nặng ≤ 15kg.","PeriodicalId":14856,"journal":{"name":"Journal of 108 - Clinical Medicine and Phamarcy","volume":"17 4","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2024-06-06","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"141381655","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
{"title":"Nghiên cứu tính đa hình đơn nucleotide của gen mã hoá TNF- và mối liên quan với một số chỉ số huyết học ở bệnh nhân viêm khớp vảy nến","authors":"N. Vinh, Lý Thiên Phúc","doi":"10.52389/ydls.v19i3.2217","DOIUrl":"https://doi.org/10.52389/ydls.v19i3.2217","url":null,"abstract":"Mục tiêu: Xác định tỷ lệ kiểu gen đa hình đơn nucleotide gen TNF-a (rs1799964 và rs1799724) và các chỉ số huyết học ở bệnh nhân viêm khớp vảy nến. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu bệnh-chứng tại Bệnh viện Da Liễu Thành phố Hồ Chí Minh (từ tháng 3/2023 đến tháng 11/2023) trên 43 bệnh nhân viêm khớp vảy nến và 43 bệnh nhân vảy nến mảng (nhóm chứng), bắt cặp theo độ tuổi và giới tính. Chẩn đoán viêm khớp vảy nến dựa theo tiêu chuẩn CASPAR. Các thông số huyết học được ghi nhận từ kết quả xét nghiệm của bệnh nhân. Xác định kiểu gen của đa hình đơn nucleotide gen TNF-a (rs1799964 và rs1799724) được thực hiện bằng kỹ thuật giải trình tự Sanger. Số liệu được xử lý bằng phần mềm SPSS 25. Kết quả: Thời gian mắc bệnh trung bình của nhóm viêm khớp vảy nến cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm vảy nến mảng (p=0,035). Tỉ lệ xuất hiện kiểu gen TT của rs1799964 ở nhóm viêm khớp vảy nến cao hơn nhóm vảy nến mảng và ngược lại đối với kiểu gen CC của rs1799724, tuy nhiên sự khác biệt là không có ý nghĩa thống kê. Ở bệnh nhân viêm khớp vảy nến mang alen T của rs1799964 có chỉ số NLR cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm mang alen C. Kết luận: Ngoại trừ thời gian mắc bệnh, chưa ghi nhận sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về các đặc điểm dịch tễ, lâm sàng cũng như phân bố kiểu gen của hai đa hình đơn nucleotide (rs1799964 và rs1799724) giữa hai nhóm. Đồng thời, ghi nhận mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa kiểu alen của đa hình đơn nucleotide rs1799964 với chỉ số NLR ở nhóm bệnh nhân viêm khớp vảy nến.","PeriodicalId":14856,"journal":{"name":"Journal of 108 - Clinical Medicine and Phamarcy","volume":"14 5","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2024-06-06","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"141379269","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
{"title":"Nồng độ visfatin huyết thanh và hội chứng chuyển hoá trên bệnh nhân vảy nến thông thường tại Bệnh viện Da liễu Thành phố Hồ Chí Minh","authors":"N. Vinh","doi":"10.52389/ydls.v19i3.2220","DOIUrl":"https://doi.org/10.52389/ydls.v19i3.2220","url":null,"abstract":"Mục tiêu: Khảo sát nồng độ visfatin huyết thanh và mối liên quan với hội chứng chuyển hoá trên bệnh nhân vảy nến thông thường tại Bệnh viện Da liễu Thành phố Hồ Chí Minh. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu cắt nang mô tả thực hiện trên 40 bệnh nhân vảy nến thông thường tại Bệnh viện Da liễu Thành phố Hồ Chí Minh từ tháng 4/2023 đến tháng 12/2023. Kết quả: Nồng độ visfatin ở bệnh nhân có hội chứng chuyển hoá (HCCH) là 52,6 ± 27,2ng/ml cao hơn so với nhóm không có hội chứng chuyển hoá 45,7 ± 24,5ng/ml, sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p=0,419). Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về độ tuổi giữa nhóm bệnh nhân có HCCH so với nhóm không có HCCH (p<0,001). Có mối liên quan giữa khởi phát vảy nến sớm với HCCH (p<0,05). Có sự khác biệt về nồng độ visfatin ở vảy nến có và không có biểu hiện móng (p<0,05). Kết luận: Không có sự khác biệt nồng độ visfatin giữa bệnh nhân vảy nến có hội chứng chuyển hoá và không có hội chứng chuyển hoá.","PeriodicalId":14856,"journal":{"name":"Journal of 108 - Clinical Medicine and Phamarcy","volume":"13 1","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2024-06-06","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"141379283","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
{"title":"Hiệu quả cải thiện chiều cao thân đốt sống của phương pháp tạo hình đốt sống qua da trong điều trị xẹp đốt sống do loãng xương","authors":"Hoàng Đình Doãn, Phạm Hồng Đức, Phạm Hữu Khuyên, Nguyễn Trần Cảnh, Trịnh Tú Tâm, Trần Quang Lộc","doi":"10.52389/ydls.v19i3.2214","DOIUrl":"https://doi.org/10.52389/ydls.v19i3.2214","url":null,"abstract":"Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả cải thiện chiều cao thân đốt sống của phương pháp tạo hình đốt sống qua da trong điều trị xẹp thân đốt sống do loãng xương. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu can thiệp theo dõi dọc trên 150 bệnh nhân (BN) có xẹp đốt sống do loãng xương được tạo hình đốt sống qua da (THĐSQD) tại Bệnh viện Hữu Nghị từ tháng 01/2017 đến tháng 01/2024. Kết quả: Trong số 150 BN, nữ giới chiếm đa số với 86 BN (57,3%). Tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu là 78,4 ± 8,9 tuổi. Phần lớn BN được can thiệp 1 đốt sống với 85,3%. Trong số 182 thân đốt sống được THĐSQD, hầu hết là đốt sống thắt lưng với 67%, có 160 đốt sống (87,9%) được tiếp cận qua một cuống và 69,8% đốt sống bơm >5ml cement. So sánh trước chiều cao đốt sống trước can thiệp với ngay sau can thiệp và sau can thiệp 1 năm, chiều cao thân đốt sống được cải thiện ở cả tường trước, tường giữa, tường sau (p<0,01). Sự chênh lệch chiều cao thân đốt sống ngay sau can thiệp và sau 1 năm là không có sự khác biệt (p>0,05). Kết luận: Phương pháp điều trị THĐSQD giúp cải thiện chiều cao thân đốt sống bị gãy xẹp ngay sau can thiệp và duy trì trong thời gian ít nhất là 1 năm sau can thiệp.","PeriodicalId":14856,"journal":{"name":"Journal of 108 - Clinical Medicine and Phamarcy","volume":"22 3","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2024-06-06","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"141379986","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
{"title":"Kết hợp phẫu thuật tạo hình hộp sọ với đặt dẫn lưu não thất - ổ bụng điều trị giãn não thất sau phẫu thuật mở sọ giảm áp: Phân tích 34 bệnh nhân","authors":"Nguyễn Trọng Yên, Nguyễn Xuân Tùng","doi":"10.52389/ydls.v19i3.2212","DOIUrl":"https://doi.org/10.52389/ydls.v19i3.2212","url":null,"abstract":"Mục tiêu: Tìm hiểu thời điểm tối ưu của phẫu thuật tạo hình hộp sọ và phẫu thuật dẫn lưu não thất - ổ bụng liên quan đến các biến chứng sau phẫu thuật. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu 34 bệnh nhân giãn não thất sau phẫu thuật mở sọ giảm áp, được kết hợp giữa phẫu thuật tạo hình hộp sọ và dẫn lưu não thất - ổ bụng đồng thời và theo giai đoạn từ tháng 1 năm 2018 và tháng 1 năm 2023 với thời gian theo dõi ít nhất 6 tháng. Đặc điểm của bệnh nhân, kết quả lâm sàng và biến chứng đã được thu thập và phân tích. Kết quả: 13 bệnh nhân giãn não thất được thực hiện đồng thời hai phẫu thuật và 21 bệnh nhân được phẫu thuật theo giai đoạn. Tỷ lệ biến chứng chung là 35,3%. Những bệnh nhân được phẫu thuật tạo hình hộp sọ đồng thời với dẫn lưu não thất - ổ bụng có tỷ lệ biến chứng cao hơn đáng kể so với những bệnh nhân trải qua phẫu thuật theo giai đoạn (46,1% so với 28,6%, p<0,05). Kết luận: Kết quả cho thấy rằng những bệnh nhân trải qua phẫu thuật tạo hình hộp sọ và dẫn lưu não thất - ổ bụng theo giai đoạn cho hiệu quả tốt hơn do tỷ lệ biến chứng thấp hơn.","PeriodicalId":14856,"journal":{"name":"Journal of 108 - Clinical Medicine and Phamarcy","volume":"157 8‐12","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2024-06-06","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"141381256","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Hoàng Đình Âu, Trần Quốc Hòa, Thân Thị Minh Nguyệt
{"title":"Đánh giá mối liên quan giữa thang điểm S.T.O.N.E trên cắt lớp vi tính đa dãy với hiệu quả tán sỏi thận qua da","authors":"Hoàng Đình Âu, Trần Quốc Hòa, Thân Thị Minh Nguyệt","doi":"10.52389/ydls.v19i3.2218","DOIUrl":"https://doi.org/10.52389/ydls.v19i3.2218","url":null,"abstract":"Mục tiêu: Nghiên cứu nhằm đánh giá mối liên quan giữa thang điểm S.T.O.N.E trên cắt lớp vi tính (CLVT) đa dãy với hiệu quả tán sỏi thận qua da. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả trên 71 bệnh nhân (BN) sỏi thận, được chụp CLVT đa dãy hệ tiết niệu trước tán sỏi qua da tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội từ 07/2022 đến 07/2023 và đồng ý tham gia nghiên cứu. Thang điểm S.T.O.N.E bao gồm 5 thông số được tính từ phim CLVT trước tiêm cản quang: Kích thước sỏi (Size), chiều dài đường hầm (Tract length), tình trạng tắc nghẽn (Obstruction), số lượng đài thận mang sỏi (Number of involved calices) và tỷ trọng sỏi (Essence of stone density) được sử dụng để đối chiếu với hiệu quả tán sỏi qua da. Kết quả: Tuổi trung bình của nhóm BN là 53,8 ± 12,3. Tỷ lệ nam/nữ = 1,54. Điểm S.T.O.N.E là 6 (n = 17), 7 (n = 16), 8 (n = 13), 9 (n = 8), 10 (n = 9), 11 (n = 5) và 12 (n = 3) có mối tương quan rất chặt chẽ với thời gian tán sỏi (r = 0,94, p=0,001) và tỷ lệ sạch sỏi sau tán (r = -0,97, p<0,001). Kết luận: Đánh giá độ phức tạp của sỏi thận bằng thang điểm S.T.O.N.E có ý nghĩa tiên lượng hiệu quả tán sỏi qua da nên cần áp dụng thường quy trước tán sỏi thận.","PeriodicalId":14856,"journal":{"name":"Journal of 108 - Clinical Medicine and Phamarcy","volume":"45 S212","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2024-06-06","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"141377497","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}