{"title":"Nghiên cứu tính đa hình đơn nucleotide của gen mã hoá TNF- và mối liên quan với một chỉ số huyết họn bện nhân viêm khớp vảy nến","authors":"N. Vinh, Lý Thiên Phúc","doi":"10.52389/ydls.v19i3.2217","DOIUrl":null,"url":null,"abstract":"Mục tiêu: Xác định tỷ lệ kiểu gen đa hình đơn nucleotide gen TNF-a (rs1799964 và rs1799724) và các chỉ số huyết học ở bệnh nhân viêm khớp vảy nến. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu bệnh-chứng tại Bệnh viện Da Liễu Thành phố Hồ Chí Minh (từ tháng 3/2023 đến tháng 11/2023) trên 43 bệnh nhân viêm khớp vảy nến và 43 bệnh nhân vảy nến mảng (nhóm chứng), bắt cặp theo độ tuổi và giới tính. Chẩn đoán viêm khớp vảy nến dựa theo tiêu chuẩn CASPAR. Các thông số huyết học được ghi nhận từ kết quả xét nghiệm của bệnh nhân. Xác định kiểu gen của đa hình đơn nucleotide gen TNF-a (rs1799964 và rs1799724) được thực hiện bằng kỹ thuật giải trình tự Sanger. Số liệu được xử lý bằng phần mềm SPSS 25. Kết quả: Thời gian mắc bệnh trung bình của nhóm viêm khớp vảy nến cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm vảy nến mảng (p=0,035). Tỉ lệ xuất hiện kiểu gen TT của rs1799964 ở nhóm viêm khớp vảy nến cao hơn nhóm vảy nến mảng và ngược lại đối với kiểu gen CC của rs1799724, tuy nhiên sự khác biệt là không có ý nghĩa thống kê. Ở bệnh nhân viêm khớp vảy nến mang alen T của rs1799964 có chỉ số NLR cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm mang alen C. Kết luận: Ngoại trừ thời gian mắc bệnh, chưa ghi nhận sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về các đặc điểm dịch tễ, lâm sàng cũng như phân bố kiểu gen của hai đa hình đơn nucleotide (rs1799964 và rs1799724) giữa hai nhóm. Đồng thời, ghi nhận mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa kiểu alen của đa hình đơn nucleotide rs1799964 với chỉ số NLR ở nhóm bệnh nhân viêm khớp vảy nến.","PeriodicalId":14856,"journal":{"name":"Journal of 108 - Clinical Medicine and Phamarcy","volume":"14 5","pages":""},"PeriodicalIF":0.0000,"publicationDate":"2024-06-06","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":"0","resultStr":"{\"title\":\"Nghiên cứu tính đa hình đơn nucleotide của gen mã hoá TNF- và mối liên quan với một số chỉ số huyết học ở bệnh nhân viêm khớp vảy nến\",\"authors\":\"N. Vinh, Lý Thiên Phúc\",\"doi\":\"10.52389/ydls.v19i3.2217\",\"DOIUrl\":null,\"url\":null,\"abstract\":\"Mục tiêu: Xác định tỷ lệ kiểu gen đa hình đơn nucleotide gen TNF-a (rs1799964 và rs1799724) và các chỉ số huyết học ở bệnh nhân viêm khớp vảy nến. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu bệnh-chứng tại Bệnh viện Da Liễu Thành phố Hồ Chí Minh (từ tháng 3/2023 đến tháng 11/2023) trên 43 bệnh nhân viêm khớp vảy nến và 43 bệnh nhân vảy nến mảng (nhóm chứng), bắt cặp theo độ tuổi và giới tính. Chẩn đoán viêm khớp vảy nến dựa theo tiêu chuẩn CASPAR. Các thông số huyết học được ghi nhận từ kết quả xét nghiệm của bệnh nhân. Xác định kiểu gen của đa hình đơn nucleotide gen TNF-a (rs1799964 và rs1799724) được thực hiện bằng kỹ thuật giải trình tự Sanger. Số liệu được xử lý bằng phần mềm SPSS 25. Kết quả: Thời gian mắc bệnh trung bình của nhóm viêm khớp vảy nến cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm vảy nến mảng (p=0,035). Tỉ lệ xuất hiện kiểu gen TT của rs1799964 ở nhóm viêm khớp vảy nến cao hơn nhóm vảy nến mảng và ngược lại đối với kiểu gen CC của rs1799724, tuy nhiên sự khác biệt là không có ý nghĩa thống kê. Ở bệnh nhân viêm khớp vảy nến mang alen T của rs1799964 có chỉ số NLR cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm mang alen C. Kết luận: Ngoại trừ thời gian mắc bệnh, chưa ghi nhận sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về các đặc điểm dịch tễ, lâm sàng cũng như phân bố kiểu gen của hai đa hình đơn nucleotide (rs1799964 và rs1799724) giữa hai nhóm. Đồng thời, ghi nhận mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa kiểu alen của đa hình đơn nucleotide rs1799964 với chỉ số NLR ở nhóm bệnh nhân viêm khớp vảy nến.\",\"PeriodicalId\":14856,\"journal\":{\"name\":\"Journal of 108 - Clinical Medicine and Phamarcy\",\"volume\":\"14 5\",\"pages\":\"\"},\"PeriodicalIF\":0.0000,\"publicationDate\":\"2024-06-06\",\"publicationTypes\":\"Journal Article\",\"fieldsOfStudy\":null,\"isOpenAccess\":false,\"openAccessPdf\":\"\",\"citationCount\":\"0\",\"resultStr\":null,\"platform\":\"Semanticscholar\",\"paperid\":null,\"PeriodicalName\":\"Journal of 108 - Clinical Medicine and Phamarcy\",\"FirstCategoryId\":\"1085\",\"ListUrlMain\":\"https://doi.org/10.52389/ydls.v19i3.2217\",\"RegionNum\":0,\"RegionCategory\":null,\"ArticlePicture\":[],\"TitleCN\":null,\"AbstractTextCN\":null,\"PMCID\":null,\"EPubDate\":\"\",\"PubModel\":\"\",\"JCR\":\"\",\"JCRName\":\"\",\"Score\":null,\"Total\":0}","platform":"Semanticscholar","paperid":null,"PeriodicalName":"Journal of 108 - Clinical Medicine and Phamarcy","FirstCategoryId":"1085","ListUrlMain":"https://doi.org/10.52389/ydls.v19i3.2217","RegionNum":0,"RegionCategory":null,"ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":null,"EPubDate":"","PubModel":"","JCR":"","JCRName":"","Score":null,"Total":0}
引用次数: 0
摘要
Mục tiêu:基因TNF-a(rs1799964 và rs1799724)核苷酸的基因突变会导致基因突变。缔造的技术和经验:越南大理州回民市(2023 年 3 月 3 日,2023 年 11 月 11 日)有 43 个村庄,其中有 43 个村庄的村长和 43 个村庄的村民、你可以用 "ổ "或 "窍门 "来形容。CASPAR公司的产品也是如此。您可以在这里找到您所需要的信息。TNF-a(rs1799964 和 rs1799724)核苷酸的基因是由桑格公司提供的。它使用 SPSS 25。它是什么?如果您认为您的用户在使用您的软件时没有任何问题,那么您就可以继续使用它(p=0,035)。基因 TT của rs1799964 ở nhóm viêp p vảy nhóm vảy nhến mảng và nược lại đối với kểi genu CC của rs1799724, ty nhiên sự khác biệt là không có ý nghĩaống kê.Rs1799964 和 NLR 的结果显示,C.和 C.的结果是相同的。我的名字是 Kết luận:如果您想了解更多信息,请联系我们、它的基因是一个核苷酸(rs1799964 和 rs1799724)。在此基础上,研究人员发现,核苷酸 rs1799964 与 NLR nhóm nhân viêm khản。
Nghiên cứu tính đa hình đơn nucleotide của gen mã hoá TNF- và mối liên quan với một số chỉ số huyết học ở bệnh nhân viêm khớp vảy nến
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ kiểu gen đa hình đơn nucleotide gen TNF-a (rs1799964 và rs1799724) và các chỉ số huyết học ở bệnh nhân viêm khớp vảy nến. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu bệnh-chứng tại Bệnh viện Da Liễu Thành phố Hồ Chí Minh (từ tháng 3/2023 đến tháng 11/2023) trên 43 bệnh nhân viêm khớp vảy nến và 43 bệnh nhân vảy nến mảng (nhóm chứng), bắt cặp theo độ tuổi và giới tính. Chẩn đoán viêm khớp vảy nến dựa theo tiêu chuẩn CASPAR. Các thông số huyết học được ghi nhận từ kết quả xét nghiệm của bệnh nhân. Xác định kiểu gen của đa hình đơn nucleotide gen TNF-a (rs1799964 và rs1799724) được thực hiện bằng kỹ thuật giải trình tự Sanger. Số liệu được xử lý bằng phần mềm SPSS 25. Kết quả: Thời gian mắc bệnh trung bình của nhóm viêm khớp vảy nến cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm vảy nến mảng (p=0,035). Tỉ lệ xuất hiện kiểu gen TT của rs1799964 ở nhóm viêm khớp vảy nến cao hơn nhóm vảy nến mảng và ngược lại đối với kiểu gen CC của rs1799724, tuy nhiên sự khác biệt là không có ý nghĩa thống kê. Ở bệnh nhân viêm khớp vảy nến mang alen T của rs1799964 có chỉ số NLR cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm mang alen C. Kết luận: Ngoại trừ thời gian mắc bệnh, chưa ghi nhận sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về các đặc điểm dịch tễ, lâm sàng cũng như phân bố kiểu gen của hai đa hình đơn nucleotide (rs1799964 và rs1799724) giữa hai nhóm. Đồng thời, ghi nhận mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa kiểu alen của đa hình đơn nucleotide rs1799964 với chỉ số NLR ở nhóm bệnh nhân viêm khớp vảy nến.