Tạp chí Nghiên cứu Y học最新文献

筛选
英文 中文
Nhận xét đặc điểm tổn thương và kết quả phẫu thuật điều trị ung thư biểu mô tuyến giáp xâm lấn vỏ bao tuyến 您可以在 "我的 "欄目中選擇 "我的 "或 "我的",也可以在 "我的 "欄目中選擇 "我的 "或 "我的",或在 "我的 "欄目中選擇 "我的 "或 "我的"。
Tạp chí Nghiên cứu Y học Pub Date : 2024-02-27 DOI: 10.52852/tcncyh.v174i1.2075
V. Hải, Mai An Giang
{"title":"Nhận xét đặc điểm tổn thương và kết quả phẫu thuật điều trị ung thư biểu mô tuyến giáp xâm lấn vỏ bao tuyến","authors":"V. Hải, Mai An Giang","doi":"10.52852/tcncyh.v174i1.2075","DOIUrl":"https://doi.org/10.52852/tcncyh.v174i1.2075","url":null,"abstract":"Nghiên cứu nhằm mục tiêu mô tả tổn thương, kỹ thuật xử trí tổn thương trong mổ và đánh giá kết quả sớm phẫu thuật điều trị ung thư biểu mô tuyến giáp thể biệt hóa có khối u xâm lấn vỏ bao tuyến. Nghiên cứu mô tả, tiến cứu trên 83 bệnh nhân được phẫu thuật điều trị tại khoa Phẫu thuật lồng ngực - Bệnh viện Trung ương Quân đội 108, thời gian từ tháng 1/2013 đến 3/2021. Kết quả: tuổi trung bình người bệnh là 45,4 ± 12,2, tỷ lệ nữ/nam giới là 7,3/1. Tình trạng xâm lấn bao tuyến có thể gặp ngay cả khi kích thước khối u còn nhỏ ≤ 1cm (tỷ lệ 28,9%). Các cấu trúc bị xâm lấn thường gặp, gồm: cơ dưới móng, thần kinh thanh quản quặt ngược, khí quản với tỷ lệ lần lượt là 38,5%, 25,3% và 14,4%. Kỹ thuật xử lý tổn thương được áp dụng phổ biến là tách khối u, bảo tồn cấu trúc bị xâm lấn, tỷ lệ thành công của kỹ thuật cao, với: thần kinh thanh quản quặt ngược đạt 95,2%, khí quản và thực quản đạt 100%. Ghi nhận kết quả đến thời điểm tháng 06 sau phẫu thuật cho thấy, biến chứng sớm sau mổ chủ yếu gặp suy tuyến cận giáp tạm thời (tỷ lệ 20,5%), liệt dây thanh chiếm tỷ lệ thấp (1,2%), chưa ghi nhận tái phát u và hạch.","PeriodicalId":509030,"journal":{"name":"Tạp chí Nghiên cứu Y học","volume":"87 4","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2024-02-27","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"140426583","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
引用次数: 0
Nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến thời gian nằm viện của bệnh nhân phẫu thuật máu tụ dưới màng cứng mạn tính Nghiên cứu về các yếu tản hưng đến thời gian niằm viện của bệnhân phẫu thuật máu tụ dưới màng cứng mạn tính
Tạp chí Nghiên cứu Y học Pub Date : 2024-02-27 DOI: 10.52852/tcncyh.v174i1.2184
Ngô Mạnh Hùng, Nguyễn Diệu Linh, Phạm Anh Vũ
{"title":"Nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến thời gian nằm viện của bệnh nhân phẫu thuật máu tụ dưới màng cứng mạn tính","authors":"Ngô Mạnh Hùng, Nguyễn Diệu Linh, Phạm Anh Vũ","doi":"10.52852/tcncyh.v174i1.2184","DOIUrl":"https://doi.org/10.52852/tcncyh.v174i1.2184","url":null,"abstract":"Nghiên cứu thực hiện trên 47 bệnh nhân được chẩn đoán và điều trị phẫu thuật máu tụ dưới màng cứng mạn tính tại Trung tâm Phẫu thuật Thần kinh, Bệnh viện Việt Đức từ tháng 08/2022 đến tháng 07/2023, với mục tiêu xác định các yếu tố lâm sàng ảnh hưởng đến thời gian nằm viện. Độ tuổi trung bình của nhóm bệnh nhân nghiên cứu là 57,55 tuổi; thời gian nằm viện trung bình là 7,5 ± 5,4 ngày. Nghiên cứu đã xác định được 4 yếu tố ảnh hưởng (kéo dài) thời gian nằm viện, bao gồm: (1) giới nữ (15,16 ngày so với 6,38 ngày); (2) tuổi trên 70 (10,9 ngày so với 6,54 ngày); (3) tiền sử dùng thuốc chống đông (11,85 ngày so với 6,7 ngày); và (4) tiền sử tăng huyết áp (10,9 ngày so với 6,54 ngày).","PeriodicalId":509030,"journal":{"name":"Tạp chí Nghiên cứu Y học","volume":"16 7","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2024-02-27","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"140424489","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
引用次数: 0
Nguyên nhân, đặc điểm lâm sàng và xét nghiệm của bệnh nhi mắc hội chứng Cushing ngoại sinh 库欣的新生活
Tạp chí Nghiên cứu Y học Pub Date : 2024-02-27 DOI: 10.52852/tcncyh.v174i1.2172
Đặng Thị Quỳnh Giang, Vũ Chí Dũng, N. Trang, Bùi Thị Xuân, Bùi Thị Cẩm Hường, Nguyễn Thị Kiều Anh, Đoàn Thị Mơ, Nguyễn Thu Hương, Cao Thanh Thủy, Nguyến Ngọc Khánh
{"title":"Nguyên nhân, đặc điểm lâm sàng và xét nghiệm của bệnh nhi mắc hội chứng Cushing ngoại sinh","authors":"Đặng Thị Quỳnh Giang, Vũ Chí Dũng, N. Trang, Bùi Thị Xuân, Bùi Thị Cẩm Hường, Nguyễn Thị Kiều Anh, Đoàn Thị Mơ, Nguyễn Thu Hương, Cao Thanh Thủy, Nguyến Ngọc Khánh","doi":"10.52852/tcncyh.v174i1.2172","DOIUrl":"https://doi.org/10.52852/tcncyh.v174i1.2172","url":null,"abstract":"Hội chứng Cushing ngoại sinh là một rối loạn đa hệ thống do sử dụng glucocorticoids (GCs) kéo dài. Nếu không được phát hiện sớm sẽ để lại nhiều hậu quả nặng nề về cả thể chất và tâm lý của trẻ. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu trên 194 trẻ mắc hội chứng Cushing ngoại sinh tại Bệnh viện Nhi Trung ương từ 02/2022 đến 02/2023 bằng phương pháp mô tả loạt ca bệnh, hồi cứu, tiến cứu với mục tiêu: Mô tả nguyên nhân, đặc điểm lâm sàng, xét nghiệm của trẻ mắc hội chứng Cushing ngoại sinh. Tuổi chẩn đoán trung vị của trẻ là 4,5 tuổi (từ 3 tháng tuổi - 18,2 tuổi). Lý do thường gặp nhất khiến trẻ phải sử dụng GCs kéo dài là viêm đường hô hấp (58,8%). Đường dùng thường gặp nhất là đường uống (38,1%). Thời gian dùng GCs trung vị là 4 tháng, dài nhất tới 12 năm. Triệu chứng phổ biến nhất là mặt tròn (90,2%) và rậm lông (87,6%). Nồng độ cortisol máu 8h ở mức thấp (trung vị 13,4 mmol/L) và ức chế ACTH (trung vị 0,33 pg/ml).","PeriodicalId":509030,"journal":{"name":"Tạp chí Nghiên cứu Y học","volume":"32 2","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2024-02-27","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"140424594","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
引用次数: 0
Can thiệp tăng cường tuân thủ điều trị ARV và nâng cao chất lượng cuộc sống của nhóm nam quan hệ tình dục đồng giới 可以通过 ARV 和 nâng cao chất lưng cuộc sống của nhóm nam quan hệ tình dục đồng giới
Tạp chí Nghiên cứu Y học Pub Date : 2024-02-27 DOI: 10.52852/tcncyh.v174i1.2153
Vũ Thị Bích Hồng, Vũ Minh Anh, Vũ Anh Tú, Bùi Trung Thành, Phạm Hồng Thắng, Lê Minh Giang
{"title":"Can thiệp tăng cường tuân thủ điều trị ARV và nâng cao chất lượng cuộc sống của nhóm nam quan hệ tình dục đồng giới","authors":"Vũ Thị Bích Hồng, Vũ Minh Anh, Vũ Anh Tú, Bùi Trung Thành, Phạm Hồng Thắng, Lê Minh Giang","doi":"10.52852/tcncyh.v174i1.2153","DOIUrl":"https://doi.org/10.52852/tcncyh.v174i1.2153","url":null,"abstract":"Thử nghiệm lâm sàng đối chứng ngẫu nhiên được thực hiện trên nhóm nam có quan hệ tình dục đồng giới (MSM) tại một số phòng khám tại Hà Nội thông qua các can thiệp thực hiện trên mạng xã hội Zalo, bao gồm: gửi bài truyền thông, gửi thông điệp ngắn và thực hiện cuộc gọi tư vấn. Nghiên cứu nhằm đánh giá tác động cuả các can thiệp trong tăng cường tuân thủ điều trị ARV và nâng cao chất lượng cuộc sống. Tuổi trung bình của MSM là 25,5 ± 6,3; 18,7% MSM được hỗ trợ bởi nhóm đồng đẳng, 46,7% MSM có mức độ lo âu từ mức độ nhẹ trở lên. Kết quả: có khác biệt về tuân thủ điều trị ARV và chất lượng cuộc sống giữa nhóm can thiệp và nhóm chứng vào thời điểm 3 và 6 tháng (p-value < 0,05). Tỷ lệ tuân thủ điều trị ARV mức độ cao tăng đáng kể trong nhóm can thiệp từ 42,1% lên 53,4% sau 3 tháng và 67,0% sau 6 tháng, trong khi nhóm chứng giảm từ 48,6% xuống 36,7% sau 3 tháng và 37,6% sau 6 tháng. Điểm chất lượng cuộc sống của nhóm can thiệp tăng từ 13,9 lên 16,9 sau 3 tháng và 17,1 sau 6 tháng, có chiều hướng tăng trên hầu hết các lĩnh vực, trừ niềm tin cá nhân. Nhóm chứng không có sự thay đổi về điểm chất lượng cuộc sống qua thời gian. Các can thiệp này có thể được cân nhắc, làm cơ sở để triển khai mở rộng thí điểm trên quy mô rộng hơn, phù hợp với tình hình địa phương.","PeriodicalId":509030,"journal":{"name":"Tạp chí Nghiên cứu Y học","volume":"13 2","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2024-02-27","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"140425090","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
引用次数: 0
Sự hài lòng của người dân về chương trình khám bệnh tình nguyện của Trường Đại học Y Hà Nội tại xã Cẩm Lương, huyện Cẩm Thủy, tỉnh Thanh Hóa năm 2023 汉字 是一个国家的语言,它是一个国家的语言,它是一个国家的语言,它是一个国家的语言,它是一个国家的语言,它是一个国家的语言,它是一个国家的语言,它是一个国家的语言,它是一个国家的语言,它是一个国家的语言,它是一个国家的语言,它是一个国家的语言,它是一个国家的语言,它是一个国家的语言,它是一个国家的语言,它是一个国家的语言,它是一个国家的语言,它是一个国家的语言,它是一个国家的语言,它是一个国家的语言,它是一个国家的语言,它是一个国家的语言,它是一个国家的语言,它是一个国家的语言,它是一个国家的语言。
Tạp chí Nghiên cứu Y học Pub Date : 2024-02-27 DOI: 10.52852/tcncyh.v174i1.2177
Lê Ngọc Ánh, Nguyễn Diệp Anh, Trần Ngọc Ánh, Nguyễn Thị Kim Dung, Phạm Thị Hà Thanh
{"title":"Sự hài lòng của người dân về chương trình khám bệnh tình nguyện của Trường Đại học Y Hà Nội tại xã Cẩm Lương, huyện Cẩm Thủy, tỉnh Thanh Hóa năm 2023","authors":"Lê Ngọc Ánh, Nguyễn Diệp Anh, Trần Ngọc Ánh, Nguyễn Thị Kim Dung, Phạm Thị Hà Thanh","doi":"10.52852/tcncyh.v174i1.2177","DOIUrl":"https://doi.org/10.52852/tcncyh.v174i1.2177","url":null,"abstract":"Sự hài lòng của người bệnh là một trong những tiêu chí quan trọng trong việc đánh giá uy tín, chất lượng phục vụ của dịch vụ y tế, đồng thời là thước đo phản ánh kết quả đầu ra của các dịch vụ y tế. Nghiên cứu nhằm mô tả sự hài lòng của người dân về chương trình khám bệnh tình nguyện của Trường Đại học Y Hà Nội tại xã Cẩm Lương, huyện Cẩm Thủy, tỉnh Thanh Hóa năm 2023. Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 81 người dân đến khám bệnh miễn phí tại xã Cẩm Lương, huyện Cẩm Thuỷ, tỉnh Thanh Hoá. Bộ câu hỏi được xây dựng và chỉnh sửa dựa trên quyết định số 4939/QĐ-BYT ngày 15 tháng 9 năm 2016: Quyết định phê duyệt kế hoạch triển khai đề án đo lường sự hài lòng của người dân đối với dịch vụ y tế công. Kết quả cho thấy điểm trung bình mức độ hài lòng chung của người dân đến khám bệnh miễn phí là 4,75/5 điểm, trong đó tỷ lệ hài lòng của người dân đánh giá chung trong toàn bộ các khâu của chương trình đạt 100%. Trong đó, người dân hài lòng nhất ở khâu thực hiện cận lâm sàng (4,87 ± 0,34 điểm) và hài lòng thấp nhất ở khâu tiếp cận truyền thông chương trình (4,69 ± 0,64 điểm). Kết quả nghiên cứu này đã góp phần giúp các tổ chức tình nguyện có thêm cơ sở xây dựng nền tảng chiến lược, đảm bảo tốt công tác tổ chức các chương trình khám bệnh tình nguyện nhằm tăng sự hài lòng của người dân và giảm gánh nặng bệnh tật cho ngành y tế.","PeriodicalId":509030,"journal":{"name":"Tạp chí Nghiên cứu Y học","volume":"72 5","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2024-02-27","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"140426974","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
引用次数: 0
Nghiên cứu mức độ biểu hiện miRNA-29b ở bệnh nhân u thần kinh đệm Nghiên cứu mức biểu hiện miRNA-29b ở bện nhân u thần kinhệm
Tạp chí Nghiên cứu Y học Pub Date : 2024-02-27 DOI: 10.52852/tcncyh.v174i1.2204
Nguyễn Duy Ngọc, Trần Vân Khánh, Nguyễn Thu Thủy, Lê Thị Thu Phương, Trần Huy Thịnh, Phạm Văn Thái, Lê Đức Tâm, Kiều Đình Hùng
{"title":"Nghiên cứu mức độ biểu hiện miRNA-29b ở bệnh nhân u thần kinh đệm","authors":"Nguyễn Duy Ngọc, Trần Vân Khánh, Nguyễn Thu Thủy, Lê Thị Thu Phương, Trần Huy Thịnh, Phạm Văn Thái, Lê Đức Tâm, Kiều Đình Hùng","doi":"10.52852/tcncyh.v174i1.2204","DOIUrl":"https://doi.org/10.52852/tcncyh.v174i1.2204","url":null,"abstract":"U thần kinh đệm phát triển từ tế bào thần kinh đệm chưa biệt hóa hoặc biệt hóa thấp trong não. Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra cơ chế sinh bệnh u thần kinh đệm có liên quan đến sự thay đổi mức độ biểu hiện của nhiều miRNA. miRNA-29b thúc đẩy quá trình chết theo chương trình và ức chế sự tăng sinh trong các tế bào u thần kinh đệm. Nghiên cứu này nhằm xác định mức độ biểu hiện miRNA-29b trong máu ngoại vi ở bệnh nhân u thần kinh đệm. Kỹ thuật realtime-PCR được sử dụng để xác định mức độ biểu hiện của miRNA-29b trong huyết tương của 62 bệnh nhân u thần kinh đệm đã được phẫu thuật loại bỏ khối u và 62 người khỏe mạnh. Kết quả cho thấy, không có sự khác biệt về mức độ biểu hiện của miRNA-29b giữa nhóm u thần kinh đệm và đối chứng. Đồng thời, không tìm thấy mối liên quan giữa sự biểu hiện miRNA-29b với một số đặc điểm của nhóm u thần kinh đệm.","PeriodicalId":509030,"journal":{"name":"Tạp chí Nghiên cứu Y học","volume":"24 2","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2024-02-27","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"140424745","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
引用次数: 0
Thực hành chế độ ăn và những rào cản ở người bệnh đái tháo đường týp 2 tại Bệnh viện Quận 8, Thành phố Hồ Chí Minh 汉字的意思是:"...... "或"......",意思是"......"。
Tạp chí Nghiên cứu Y học Pub Date : 2024-02-27 DOI: 10.52852/tcncyh.v174i1.2162
Nguyễn Thị Bích Vân, Tran Nguyen Anh Thu, Nguyễn Lê Anh Đào, Thang Kim Sang, Ngô Thành Hưng, Trần Quốc Cường
{"title":"Thực hành chế độ ăn và những rào cản ở người bệnh đái tháo đường týp 2 tại Bệnh viện Quận 8, Thành phố Hồ Chí Minh","authors":"Nguyễn Thị Bích Vân, Tran Nguyen Anh Thu, Nguyễn Lê Anh Đào, Thang Kim Sang, Ngô Thành Hưng, Trần Quốc Cường","doi":"10.52852/tcncyh.v174i1.2162","DOIUrl":"https://doi.org/10.52852/tcncyh.v174i1.2162","url":null,"abstract":"Thay đổi chế độ ăn uống là nền tảng không thể thiếu trong quản lý điều trị ĐTĐ (đái tháo đường) theo khuyến cáo của Hiệp hội Đái tháo đường Hoa Kỳ (ADA). Các nghiên cứu gần đây cho thấy, tỷ lệ người bệnh tuân thủ chế độ ăn đúng theo khuyến cáo còn tương đối thấp. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu cắt ngang kết hợp phương pháp định lượng và định tính trên người bệnh ĐTĐ týp 2 đang điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Quận 8, Thành phố Hồ Chí Minh từ 01/04/2023 – 01/09/2023. Qua khảo sát 203 người bệnh ĐTĐ týp 2, tỷ lệ thực hành đúng là 14,3%. Hầu hết người bệnh có thực hành ở mức trung bình với 65% và kém với 18,2%. Yếu tố liên quan đến thực hành chế độ ăn đúng gồm trình độ học vấn (p = 0,014), tình trạng kinh tế (p = 0,008), thời điểm chẩn đoán (p = 0,02). Rào cản ảnh hưởng đến thực hành dinh dưỡng của người bệnh qua phỏng vấn sâu gồm 4 nhóm lớn: hệ thống y tế, mối quan hệ xã hội, tình trạng kinh tế và bản thân người bệnh.","PeriodicalId":509030,"journal":{"name":"Tạp chí Nghiên cứu Y học","volume":"28 5","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2024-02-27","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"140425640","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
引用次数: 0
Nhồi máu cơ tim cấp biến chứng vỡ thành tự do thất trái: Báo cáo ca lâm sàngNhồi máu cơ tim cấp biến chứng vỡ thành tự do thất trái: Báo cáo ca lâm sàng 汉字输入法: Báo cáo ca lâm sàngNhồi máu cơng tim cấp biếng chứng vỡ thành t do guilt tái: Báo cáo ca lâm sàng
Tạp chí Nghiên cứu Y học Pub Date : 2024-02-27 DOI: 10.52852/tcncyh.v174i1.2142
Nguyễn Huỳnh Anh Huy, V. A. Dũng, Nguyễn Xuân Thành, Lê Văn Bình, Đỗ Viết Thắng, Đoàn Đức Dũng, Đ. Huy
{"title":"Nhồi máu cơ tim cấp biến chứng vỡ thành tự do thất trái: Báo cáo ca lâm sàngNhồi máu cơ tim cấp biến chứng vỡ thành tự do thất trái: Báo cáo ca lâm sàng","authors":"Nguyễn Huỳnh Anh Huy, V. A. Dũng, Nguyễn Xuân Thành, Lê Văn Bình, Đỗ Viết Thắng, Đoàn Đức Dũng, Đ. Huy","doi":"10.52852/tcncyh.v174i1.2142","DOIUrl":"https://doi.org/10.52852/tcncyh.v174i1.2142","url":null,"abstract":"Một bệnh nhân nữ 69 tuổi vào viện vì triệu chứng đau ngực, đã được chẩn đoán nhồi máu cơ tim cấp không ST chênh, trong quá trình chuẩn bị can thiệp mạch vành bệnh nhân đã xuất hiện ngừng tuần hoàn. Bệnh nhân được cấp cứu ngừng tuần hoàn thành công, các thăm dò cấp cứu đã được tiến hành cho thấy tình trạng chèn ép tim cấp, hình ảnh tràn máu màng tim nhiều. Một cuộc phẫu thuật cấp cứu đã diễn ra xử lý thành công biến chứng vỡ thành tự do thất trái của nhồi máu cơ tim.","PeriodicalId":509030,"journal":{"name":"Tạp chí Nghiên cứu Y học","volume":"36 7","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2024-02-27","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"140426156","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
引用次数: 0
Đo lường biểu hiện gen như một phương pháp khảo sát khả năng sống của nang noãn trong kỹ thuật trữ lạnh mô buồng trứng Đoường是一个新成员,他的名字是 "Đoương",意思是 "我"。
Tạp chí Nghiên cứu Y học Pub Date : 2024-02-27 DOI: 10.52852/tcncyh.v174i1.2167
N. Lan, Trương Nguyễn Thái Hà, Mã Phạm Quế Mai, Nguyễn Cao Trí, Nguyễn Thị Hồng Diễm, Trần Bích Thư, Trương Đình Kiệt, Đặng Quang Vinh, N. Tiến, Hồ Mạnh Tường
{"title":"Đo lường biểu hiện gen như một phương pháp khảo sát khả năng sống của nang noãn trong kỹ thuật trữ lạnh mô buồng trứng","authors":"N. Lan, Trương Nguyễn Thái Hà, Mã Phạm Quế Mai, Nguyễn Cao Trí, Nguyễn Thị Hồng Diễm, Trần Bích Thư, Trương Đình Kiệt, Đặng Quang Vinh, N. Tiến, Hồ Mạnh Tường","doi":"10.52852/tcncyh.v174i1.2167","DOIUrl":"https://doi.org/10.52852/tcncyh.v174i1.2167","url":null,"abstract":"Trữ lạnh mô buồng trứng (OTC) để bảo tồn khả năng sinh sản ở phụ nữ được áp dụng ở nhiều trung tâm thụ tinh trong ống nghiệm trên thế giới. Tuy nhiên, chưa có một nghiên cứu nào được công bố tại Việt Nam. Nghiên cứu sử dụng biểu hiện gen GDF-9 và caspase-3 như một biomarker để khảo sát khả năng sống của nang noãn trong OTC tại IVFMD, Bệnh viện Mỹ Đức (theo NCT04666376) là nghiên cứu đầu tiên tại Việt Nam. Mô của mỗi bệnh nhân được chia 3 nhóm: 1 (không đông lạnh- chứng), 2 (đông lạnh bằng Ova-kit Type M) và 3 (đông lạnh bằng môi trường IVFMD). Sau đó, mẫu mô mỗi nhóm được tách chiết mRNA và chạy realtime RT-PCR. Kết quả là không có sự khác biệt về mức độ biểu hiện gen GDF-9 và caspase-3 giữa 3 nhóm mô, foldchange lần lượt [0,66; 1,38 ở nhóm 1 so nhóm 2] và [0,71; 1,08 ở nhóm 1 so với nhóm 3], p > 0,05. Các kết quả này tương đương với các nghiên cứu trên thế giới do ảnh hưởng của quá trình đông lạnh lên chất lượng của mô. Ngoài ra, kết quả nghiên cứu cũng chứng minh chất lượng mô đông lạnh bằng môi trường thương mại và môi trường IVFMD không có sự khác biệt.","PeriodicalId":509030,"journal":{"name":"Tạp chí Nghiên cứu Y học","volume":"9 4","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2024-02-27","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"140426681","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
引用次数: 0
Đặc điểm người bệnh duy trì 12 tháng trong chương trình thí điểm cấp thuốc methadone nhiều ngày tại 3 tỉnh việt nam Đăc người bện duy trì 12 tháng trong chương trình thí điểm cấp thuốc methadone nhiều ngày tại 3 tỉnh việt nam
Tạp chí Nghiên cứu Y học Pub Date : 2024-02-27 DOI: 10.52852/tcncyh.v174i1.2104
Nguyễn Trường Giang, L. Hoàng, Trương Văn Hải, Đinh Thị Thanh Thúy, Đỗ Hữu Thủy, Nguyễn Thị Ngọc Tâm, Võ Hải Sơn, Lê Minh Giang, Nguyễn Bích Diệp
{"title":"Đặc điểm người bệnh duy trì 12 tháng trong chương trình thí điểm cấp thuốc methadone nhiều ngày tại 3 tỉnh việt nam","authors":"Nguyễn Trường Giang, L. Hoàng, Trương Văn Hải, Đinh Thị Thanh Thúy, Đỗ Hữu Thủy, Nguyễn Thị Ngọc Tâm, Võ Hải Sơn, Lê Minh Giang, Nguyễn Bích Diệp","doi":"10.52852/tcncyh.v174i1.2104","DOIUrl":"https://doi.org/10.52852/tcncyh.v174i1.2104","url":null,"abstract":"Nghiên cứu cắt ngang mô tả đặc điểm và mức độ đáp ứng các tiêu chí xét chọn tham gia trình thí điểm cấp thuốc methadone nhiều ngày tại 3 tỉnh thuộc các khu vực địa lý khác nhau: miền núi (Lai Châu, Điện Biên) và đồng bằng (Hải Phòng). Thu thập dữ liệu trích lục bệnh án của 869 người bệnh tham gia chương trình cấp thuốc nhiều ngày (CTNN) từ tháng 4/2021 đến tháng 10/2021 và duy trì trong chương trình 12 tháng liên tục. Kết quả cho thấy: có sự khác biệt về đặc điểm nhân khẩu - xã hội và tiền sử sử dụng chất giữa miền núi và đồng bằng. Tỷ lệ sử dụng đa chất trước khi tham gia CTNN ở mức thấp. Ở đồng bằng, trên 95% người bệnh đáp ứng tất cả các tiêu chí xét chọn tham gia chương trình theo hướng dẫn của Bộ Y tế. Tỷ lệ này ở miền núi là gần 90%, trong đó khoảng 10% người bệnh không đáp ứng các tiêu chuẩn lựa chọn bắt buộc trước khi tham gia chương trình. Hai khu vực áp dụng các tiêu chí ưu tiên khác nhau trong quá trình xét chọn người bệnh. Đánh giá toàn diện người bệnh và áp dụng dụng linh hoạt các tiêu chí xét chọn có thể giúp tăng mức độ bao phủ của chương trình CTNN, từ đó góp phần cải thiện kết quả của chương trình điều trị methadone nói chung.","PeriodicalId":509030,"journal":{"name":"Tạp chí Nghiên cứu Y học","volume":"31 4","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2024-02-27","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"140425009","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
引用次数: 0
0
×
引用
GB/T 7714-2015
复制
MLA
复制
APA
复制
导出至
BibTeX EndNote RefMan NoteFirst NoteExpress
×
提示
您的信息不完整,为了账户安全,请先补充。
现在去补充
×
提示
您因"违规操作"
具体请查看互助需知
我知道了
×
提示
确定
请完成安全验证×
相关产品
×
本文献相关产品
联系我们:info@booksci.cn Book学术提供免费学术资源搜索服务,方便国内外学者检索中英文文献。致力于提供最便捷和优质的服务体验。 Copyright © 2023 布克学术 All rights reserved.
京ICP备2023020795号-1
ghs 京公网安备 11010802042870号
Book学术文献互助
Book学术文献互助群
群 号:481959085
Book学术官方微信