Vũ Hà Thanh, Tạ Văn Tờ, Nguyễn Thị Thái Hòa, T. Minh, Bùi Xuân Thắng
{"title":"Kết quả điều trị afatinib bước 1, liều khởi trị 30 mg/ngày trên ung thư phổi không tế bào nhỏ, giai đoạn muộn, có đột biến EGFR","authors":"Vũ Hà Thanh, Tạ Văn Tờ, Nguyễn Thị Thái Hòa, T. Minh, Bùi Xuân Thắng","doi":"10.52852/tcncyh.v176i3.2315","DOIUrl":"https://doi.org/10.52852/tcncyh.v176i3.2315","url":null,"abstract":"Afatinib là một thuốc ức chế tyrosine kinase được bộ y tế phê duyệt để điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ (UTPKTBN) giai đoạn muộn. Nghiên cứu mô tả hồi cứu trên bệnh nhân UTPKTBN giai đoạn IIIC/IV (AJCC 8th), mô học là ung thư biểu mô tuyến, có đột biến EGFR, điều trị bằng afatinib khởi trị 30 mg/ngày, tại Bệnh viện K từ 4/2018 đến 10/2023 nhằm mục tiêu đánh giá đáp ứng, sống thêm không bệnh tiến triển và tác dụng không mong muốn. Kết quả đạt được tỷ lệ đáp ứng là 76,9%, kiểm soát bệnh là 94%. Trung vị thời gian sống thêm không bệnh tiến triển đạt 11,9 tháng. Tác dụng không mong muốn ở tất cả mức độ lần lượt là: phát ban (29,0%), viêm miệng (11,1%), viêm quanh móng (19,6%), tiêu chảy (39,3%), tăng men gan (7,6%). Tác dụng ngoại ý độ 3 < 2% dân số nghiên cứu và không có độ 4. Điều trị afatinib bước 1, liều khởi trị 30mg/ngày đem lại lợi ích tốt về đáp ứng, trung vị sống thêm không bệnh tiến triển với tác dụng ngoại ý thấp.","PeriodicalId":509030,"journal":{"name":"Tạp chí Nghiên cứu Y học","volume":"32 4","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2024-05-23","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"141107981","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Đinh Thị Thuân, T. Hưng, Trần Thị Lê Trang, Nguyễn Thị Hồng Tú
{"title":"Kết quả điều trị bệnh trào ngược dạ dày thực quản bằng bài thuốc bán hạ tả tâm thang","authors":"Đinh Thị Thuân, T. Hưng, Trần Thị Lê Trang, Nguyễn Thị Hồng Tú","doi":"10.52852/tcncyh.v175i2.2248","DOIUrl":"https://doi.org/10.52852/tcncyh.v175i2.2248","url":null,"abstract":"Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá kết quả điều trị bệnh trào ngược dạ dày thực quản bằng bài thuốc “Bán hạ tả tâm thang” và theo dõi tác dụng không mong muốn của bài thuốc trên lâm sàng và cận lâm sàng. Nghiên cứu can thiệp lâm sàng mở, so sánh trước sau điều trị và so sánh với nhóm chứng. 60 bệnh nhân được chẩn đoán bệnh trào ngược dạ dày thực quản được chia thành hai nhóm đảm bảo tương đồng về tuổi, giới, mức độ trào ngược theo thang điểm GerdQ. Nhóm nghiên cứu được sử dụng bài thuốc \"Bán hạ tả tâm thang\", ngày 01 thang, nhóm đối chứng được sử dụng Omeprazol liều 40 mg/ngày, thời gian điều trị là 28 ngày. Kết quả cho thấy điểm trung bình các triệu chứng của bệnh trào ngược dạ dày thực quản và điểm trung bình GerdQ của hai nhóm đều giảm có ý nghĩa thống kê so với trước điều trị (p < 0,05) và nhóm nghiên cứu cải thiện tốt hơn nhóm chứng (p < 0,05). Chưa thấy tác dụng không mong muốn của bài thuốc trên lâm sàng và cận lâm sàng.","PeriodicalId":509030,"journal":{"name":"Tạp chí Nghiên cứu Y học","volume":"35 9","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2024-04-15","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"140699740","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
{"title":"Tổn thương tủy sống cổ thứ phát sau phẫu thuật: Báo cáo ca bệnh và phân tích cơ chế","authors":"Đoàn Trung Hiếu, Hoàng Gia Du, Nguyễn Toàn Thắng","doi":"10.52852/tcncyh.v174i1.2121","DOIUrl":"https://doi.org/10.52852/tcncyh.v174i1.2121","url":null,"abstract":"Gây mê cho bệnh nhân có hoặc nghi ngờ tổn thương cột sống cổ luôn tiềm ẩn nhiều khó khăn và nguy cơ đối với cả bệnh nhân và thầy thuốc. Tổn thương thần kinh thứ phát có thể xảy ra ở bất cứ giai đoạn nào trong quá trình gây mê và phẫu thuật. Vì hậu quả tổn thương tủy cổ gây ra sẽ là rất lớn cho bệnh nhân, gia đình và xã hội, nên ngoài mục tiêu đảm bảo sự thành công của phẫu thuật, việc phòng tránh các tổn thương tủy thứ phát có vai trò đặc biệt quan trọng. Đánh giá toàn diện bệnh nhân trước và sau phẫu thuật, tìm hiểu rõ các yếu tố nguy cơ sẽ giúp bác sĩ gây mê hồi sức, phẫu thuật viên có chiến lược phù hợp nhằm hạn chế tối đa tổn thương tủy thứ phát trong giai đoạn chu phẫu. Chúng tôi báo cáo một trường hợp bệnh nhân nam 70 tuổi hẹp ống sống đa tầng cổ - ngực, xuất hiện tổn thương tủy sống đoạn cổ sau phẫu thuật cột sống ngực đã được phát hiện và xử trí kịp thời. Mục tiêu bài báo nhằm phân thích cơ chế bệnh học và lưu ý một số vấn đề lâm sàng liên quan đến tổn thương tủy sống cổ thứ phát sau phẫu thuật.","PeriodicalId":509030,"journal":{"name":"Tạp chí Nghiên cứu Y học","volume":"50 5","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2024-02-27","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"140424311","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Nguyễn Thị Thanh Phúc, Trần Thanh Tú, Phùng Thị Bích Thủy, Vũ Thị Thanh Tâm, Phan Ngọc, Nguyễn Thúy Dung, Ngô Thị Phương Nga, Trần Thị Sinh
{"title":"Kết quả điều trị viêm phổi nhiễm Mycoplasma Pneumoniae mang gen kháng macrolid ở trẻ em","authors":"Nguyễn Thị Thanh Phúc, Trần Thanh Tú, Phùng Thị Bích Thủy, Vũ Thị Thanh Tâm, Phan Ngọc, Nguyễn Thúy Dung, Ngô Thị Phương Nga, Trần Thị Sinh","doi":"10.52852/tcncyh.v174i1.2231","DOIUrl":"https://doi.org/10.52852/tcncyh.v174i1.2231","url":null,"abstract":"Mycoplasma Pneumoniae (MP) là căn nguyên vi khuẩn gây viêm phổi cộng đồng thường gặp ở trẻ em trên 5 tuổi. Macrolid là kháng sinh điều trị đầu tay. Tỷ lệ viêm phổi do vi khuẩn MP mang gen kháng macrolid ngày càng cao. Chưa có nghiên cứu nào tại Việt Nam về tỷ lệ mắc và kết quả điều trị viêm phổi nhiễm MP mang gen kháng macrolid ở trẻ em. Nghiên cứu này nhằm mục tiêu “Đánh giá kết quả điều trị viêm phổi nhiễm MP mang gen kháng macrolid ở trẻ em”. Phương pháp nghiên cứu là mô tả tiến cứu trên nhóm bệnh nhân viêm phổi nhiễm MP trong thời gian từ tháng 7/2021 - tháng 6/2023 tại Bệnh viện Nhi Trung ương. Với kết quả cho thấy tỷ lệ viêm phổi nhiễm MP mang gen kháng macrolid chiếm 69,9%, thời gian nằm viện trung bình là 7,5 ± 3,1 ngày, trong đó 76,4% bệnh nhân nhiễm MP mang gen kháng macrolid có đáp ứng điều trị với macrolid trên lâm sàng. Như vậy, viêm phổi nhiễm MP mang gen kháng macrolid ở trẻ em chiếm tỷ lệ lớn và đa số còn đáp ứng với macrolid trên lâm sàng.","PeriodicalId":509030,"journal":{"name":"Tạp chí Nghiên cứu Y học","volume":"16 6","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2024-02-27","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"140425222","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Phạm Hữu Khuyên, Hoàng Đình Doãn, Nguyễn Duy Huề, Lê Thành Dũng, Ngô Vĩnh Hoài
{"title":"Yếu tố ảnh hưởng đến hội chứng sau nút mạch điều trị ung thư gan bằng lipiodol","authors":"Phạm Hữu Khuyên, Hoàng Đình Doãn, Nguyễn Duy Huề, Lê Thành Dũng, Ngô Vĩnh Hoài","doi":"10.52852/tcncyh.v174i1.2152","DOIUrl":"https://doi.org/10.52852/tcncyh.v174i1.2152","url":null,"abstract":"Nút mạch điều trị ung thư biểu mô tế bào gan bằng lipiodol là phương pháp điều trị được áp dụng phổ biến hiện nay với tỷ lệ biến chứng nặng thấp. Hội chứng sau nút mạch là tác dụng không mong muốn hay gặp và thường là nguyên nhân gây kéo dài thời gian điều trị của bệnh nhân. Nghiên cứu tiến cứu mô tả thực hiện đánh giá trên 663 ca can thiệp tại Bệnh viện Việt Đức từ tháng 08/2022 đến tháng 07/2023. Kết quả cho thấy: tiền sử xuất hiện hội chứng sau nút mạch ở các lần điều trị trước, và các yếu tố liên quan trong quá trình can thiệp bao gồm: số lượng u, các nhánh mạch cấp máu cho u, kích thước u, mức độ chọn lọc tổn thương và liều lượng lipiodol sử dụng là các yếu tố có ảnh hưởng đến hội chứng sau nút mạch của bệnh nhân.","PeriodicalId":509030,"journal":{"name":"Tạp chí Nghiên cứu Y học","volume":"50 3","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2024-02-27","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"140425479","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Nguyễn Công Huy, Đào Hữu Thân, Đinh Văn Quý, Nguyễn Việt Anh, Phạm Thị Tố Loan, Lê Vĩnh Giang
{"title":"Một số yếu tố liên quan đến tình trạng tử vong của người bệnh COVID-19 tại Hà Nội năm 2021","authors":"Nguyễn Công Huy, Đào Hữu Thân, Đinh Văn Quý, Nguyễn Việt Anh, Phạm Thị Tố Loan, Lê Vĩnh Giang","doi":"10.52852/tcncyh.v174i1.2188","DOIUrl":"https://doi.org/10.52852/tcncyh.v174i1.2188","url":null,"abstract":"Nghiên cứu thuần tập hồi cứu sử dụng dữ liệu sẵn có nhằm mô tả một số yếu tố liên quan đến tình trạng tử vong của người bệnh COVID-19 tại Hà Nội trong năm 2021. Phương pháp phân tích sống còn và mô hình hồi quy Cox được áp dụng để đánh giá mối liên quan giữa tình trạng tử vong của người bệnh và một số yếu tố liên quan. Kết quả nghiên cứu cho thấy, trong năm 2021 tỷ lệ chết/mắc (CFR) của bệnh COVID-19 tại Hà Nội là 0,69%. Tuổi trên 60 là yếu tố liên quan chặt chẽ đến tình trạng tử vong của người bệnh COVID-19 (HR = 19,64; 95%CI: 13,41 - 28,75), tiếp theo là tình trạng mắc bệnh lý nền kèm theo (HR = 2,62; 95%CI: 2,00 - 3,42). Tiêm chủng đầy đủ 2 mũi vắc xin là yếu tố bảo vệ với HR = 0,27 (95%CI: 0,2,0 - 0,35). Chưa ghi nhận nam giới là yếu tố làm tăng nguy cơ tử vong.","PeriodicalId":509030,"journal":{"name":"Tạp chí Nghiên cứu Y học","volume":"31 1","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2024-02-27","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"140427485","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
{"title":"Tỉ lệ tử vong của nhồi máu não cấp do tắc động mạch thân nền không tái tưới máu và các yếu tố tiên lượng","authors":"Mai Duy Tôn, Đào Việt Phương","doi":"10.52852/tcncyh.v174i1.2124","DOIUrl":"https://doi.org/10.52852/tcncyh.v174i1.2124","url":null,"abstract":"Nhồi máu não cấp do tắc động mạch thân nền có nguy cơ tàn phế và tử vong cao nhất trong các trường hợp nhồi máu cấp do tắc mạch lớn, đặc biệt ở những bệnh nhân không điều trị tái tưới máu. Tuy nhiên, tỉ lệ tử vong của nhóm bệnh nhân này tại Việt Nam chưa được nghiên cứu nhiều. Vì vậy, chúng tôi thực hiện nghiên cứu mô tả hồi cứu trên 90 bệnh nhân nhồi máu não do tắc động mạch thân nền không điều trị tái tưới máu tại trung tâm Đột quỵ - Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 12/2021 đến tháng 06/2023 nhằm xác định tỉ lệ tử vong và các yếu tố liên quan ở nhóm bệnh nhân này. Đặc điểm mẫu gồm 54 nam (60%), tuổi trung bình 71 ± 11,9, điểm NIHSS ban đầu là 27 (IQR, 12-30). Kết cục tử vong trong nghiên cứu của chúng tôi là 71,1%. Chúng tôi thực hiện phân tích hồi quy logistic đơn biến và đa biến cho thấy điểm NIHSS ≥ 14 (OR hiệu chỉnh 5,9; 95% KTC: 1,84 - 19,37) và nhồi máu cầu não (OR hiệu chỉnh 5,1; 95% KTC: 1,22 - 21,73) là những yếu tố tiên lượng độc lập đến kết cục tử vong của bệnh nhân.","PeriodicalId":509030,"journal":{"name":"Tạp chí Nghiên cứu Y học","volume":"51 4","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2024-02-27","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"140427626","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
{"title":"Tác dụng hỗ trợ giảm đau và cải thiện chất lượng cuộc sống của phương pháp nhĩ áp kết hợp điện châm trên bệnh nhân sau mổ thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng","authors":"Nguyễn Thị Hồng Tú, Đinh Trọng Thái","doi":"10.52852/tcncyh.v174i1.2166","DOIUrl":"https://doi.org/10.52852/tcncyh.v174i1.2166","url":null,"abstract":"Nghiên cứu nhằm mục tiêu đánh giá tác dụng hỗ trợ giảm đau và cải thiện chất lượng cuộc sống của phương pháp nhĩ áp kết hợp điện châm trên bệnh nhân sau mổ thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng. Nghiên cứu can thiệp, so sánh trước sau và có đối chứng. 60 bệnh nhân phẫu thuật thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng từ ngày thứ 3 - 5, được chia thành hai nhóm. Nhóm nghiên cứu được dùng nhĩ áp, điện châm kết hợp Etoricoxib 90mg; nhóm chứng được dùng điện châm kết hợp Etoricoxib 90mg. Kết quả nghiên cứu cho thấy sau 15 ngày điều trị cả hai nhóm cải thiện mức độ đau thông qua thang điểm VAS và chất lượng cuộc sống theo bộ câu hỏi Roland Morris (p < 0,05). Nhóm nghiên cứu cải thiện tốt hơn nhóm chứng (p < 0,05).","PeriodicalId":509030,"journal":{"name":"Tạp chí Nghiên cứu Y học","volume":"27 13","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2024-02-27","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"140425801","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Vũ Bảo Tú Uyên, Trần Thị Thu Mai, Nguyễn Thị Minh Huệ
{"title":"Xác nhận phương pháp xét nghiệm sàng lọc 6 bệnh rối loạn dự trữ thể tiêu bào trên hệ thống QSight 210MD của Perkin Elmer","authors":"Vũ Bảo Tú Uyên, Trần Thị Thu Mai, Nguyễn Thị Minh Huệ","doi":"10.52852/tcncyh.v174i1.2116","DOIUrl":"https://doi.org/10.52852/tcncyh.v174i1.2116","url":null,"abstract":"Xác nhận phương pháp là việc làm bắt buộc để đưa ra một kết quả xét nghiệm đáng tin cậy. Đề tài được tiến hành với mục tiêu xác nhận quy trình kỹ thuật sàng lọc 6 bệnh rối loạn dự trữ thể tiêu bào bằng phương pháp đo hoạt độ 6 enzym trong giọt máu thấm khô trên hệ thống QSight 210MD của Perkin Elmer. Nghiên cứu sử dụng vật liệu nội kiểm và kít NeoLSDTM MSMS của hãng Perkin Elmer để tiến hành thực nghiệm đánh giá độ chụm và độ đúng, tiêu chuẩn chấp nhận áp dụng theo hướng dẫn EP15A3 của CLSI. Kết quả: Độ đúng, độ chụm của xét nghiệm đều nhỏ hơn công bố của nhà sản xuất, giá trị trung bình quan sát nằm trong khoảng xác nhận. Độ chụm và độ đúng của xét nghiệm đo hoạt độ 6 enzym trong điều kiện Khoa Hóa sinh, Bệnh viện Nhi Trung ương được xác nhận phù hợp theo công bố của nhà sản xuất, xét nghiệm đảm bảo độ tin cậy, có thể sử dụng cung cấp dịch vụ sàng lọc sơ sinh.","PeriodicalId":509030,"journal":{"name":"Tạp chí Nghiên cứu Y học","volume":"67 5","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2024-02-27","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"140426883","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Trần Thanh Thiên Trúc, Nguyễn Toàn Nhật, Nguyễn Văn Ngọc Minh
{"title":"Kiến thức và thái độ về mang thai và phòng tránh thai ở học sinh lớp 10 tại huyện Hóc Môn, Thành phố Hồ Chí Minh năm 2023","authors":"Trần Thanh Thiên Trúc, Nguyễn Toàn Nhật, Nguyễn Văn Ngọc Minh","doi":"10.52852/tcncyh.v174i1.2115","DOIUrl":"https://doi.org/10.52852/tcncyh.v174i1.2115","url":null,"abstract":"Nghiên cứu cắt ngang được thực hiện trên 604 học sinh lớp 10 thuộc 4 trường trung học phổ thông tại huyện Hóc Môn, thành phố Hồ Chí Minh từ tháng 01/2023 đến tháng 09/2023. Nghiên cứu nhằm đánh giá tỷ lệ có kiến thức đúng, tỷ lệ có thái độ tốt, các yếu tố liên quan đến kiến thức và thái độ về mang thai và phòng tránh thai ở học sinh lớp 10 tại các trường Nguyễn Hữu Cầu, Bà Điểm, Lý Thường Kiệt và Hồ Thị Bi. Kết quả cho thấy tỷ lệ có kiến thức đúng là 46,4%, tỷ lệ có thái độ tốt là 58,8%, các yếu tố liên quan đến kiến thức và thái độ gồm: giới tính, tôn giáo, sự cần thiết của tôn giáo, đã từng tiếp cận thông tin về mang thai, có trao đổi với mẹ. Nghiên cứu giúp cung cấp thông tin về thực trạng kiến thức và thái độ về mang thai và phòng tránh thai, đồng thời cho thấy những khía cạnh có thể tác động nhằm nâng cao kiến thức và cải thiện thái độ của học sinh về vấn đề này.","PeriodicalId":509030,"journal":{"name":"Tạp chí Nghiên cứu Y học","volume":"47 4","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2024-02-27","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"140424385","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}