{"title":"TỔNG HỢP CÁC PEPTID CÓ KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG TRONG PHÒNG CHỐNG BỆNH SỐT RÉT","authors":"Thị Thanh Tâm Nguyễn","doi":"10.59459/1859-1655/jmm.403","DOIUrl":"https://doi.org/10.59459/1859-1655/jmm.403","url":null,"abstract":"Mục tiêu: Tổng hợp các peptid có khả năng ứng dụng trong phòng chống sốt rét (F1 và N-Me-F1), phân tích khả năng liên kết với kháng nguyên xuyên màng 1 (AMA1) và chống lại sự xâm nhập hồng cầu (RBC) của các peptid trên.\u0000Đối tượng, phương pháp nghiên cứu: Các peptid được tổng hợp bằng phương pháp pha rắn (SPPS), tinh chế bằng HPLC; sau đó được phân tích bằng phản ứng miễn dịch với enzyme (ELISA) và cộng hưởng Plasmon bề mặt (SPR).\u0000Kết quả: F1 và 12 N-Me-F1 trừ Arg-3, Leu-4 và Pro-9 đã được tổng hợp thành công. Trong số đó, G8, A10, S11, S12, F13 và S14 cho kết quả ức chế cao hơn so với F1 wt; W2, L5 và F7 làm giảm khả năng liên kết với AMA1; các peptid còn lại (G1, G6 và M15) cho kết quả liên kết với AMA1 tương tự như F1.\u0000Kết luận: Các thử nghiệm sinh học ban đầu của các peptid này đã cho kết quả khả quan với 6 N-Me-F1 peptid có ái lực liên kết với AMA1 cao hơn so với F1. Các peptid này cũng tương quan tốt với các thử nghiệm sinh hóa.","PeriodicalId":504443,"journal":{"name":"Tạp chí Y học Quân sự","volume":"37 3","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2024-06-13","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"141345941","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
{"title":"ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG TIẾT IL-6 IN VITRO CỦA TẾ BÀO ĐƯỢC ĐIỀU TRỊ BẰNG LIỆU PHÁP KẾT HỢP GIỮA TẾ BÀO CAR-T VỚI KHÁNG THỂ KHÁNG PD-1","authors":"Nguyễn Thị Hiền Hạnh, Bùi Khắc Cường","doi":"10.59459/1859-1655/jmm.449","DOIUrl":"https://doi.org/10.59459/1859-1655/jmm.449","url":null,"abstract":"Mục tiêu: Đánh giá khả năng tiết IL-6 của tế bào được điều trị bằng liệu pháp kết hợp giữa tế bào CAR-T kết hợp với kháng thể kháng PD-1 (PD-1 Ab) trên các dòng tế bào ung thư bạch cầu.\u0000Đối tượng, phương pháp: Nghiên cứu thực nghiệm, can thiệp trên 2 dòng tế bào ung thư CD19+ (Daudi và Raji) và 1 dòng tế bào CD19- (K562). Mỗi dòng tế bào, nghiên cứu trên 4 nhóm: nhóm điều trị tế bào đơn nhân máu ngoại vi (PBMC - nhóm chứng), nhóm điều trị PD-1 Ab, nhóm điều trị bởi CAR-T, nhóm điều trị PD-1 Ab + CAR-T. Định lượng nồng độ cytokine IL-6 tại thời điểm 24 giờ và 48 giờ, sử dụng bộ sinh phẩm IL-6 người ELISA Kit.\u0000Kết quả: Hai dòng tế bào CD19+ (Daudi và Raji) có nồng độ IL-6 tương đương và thấp hơn so với tế bào CD19- (K562) ở nhóm PBMC. Khi điều trị với CAR-T và CAR-T + PD-1 Ab, nồng độ IL-6 của tế bào CD19- (K562) cao hơn so với tế bào CD19+ (Daudi và Raji). Sau 24 giờ điều trị, nhóm CAR-T và CAR-T kết hợp PD-1 Ab có nồng độ IL-6 trong dịch nuôi cấy của tế bào K562 và Daudi tăng so với nhóm chứng (PBMC). Tuy nhiên, sau 48 giờ điều trị, nồng độ IL-6 giảm xuống. Hơn nữa, điều trị bởi PD-1 Ab làm tăng nồng độ IL-6 ở tế bào CD19- (K562), nhưng giảm nồng độ IL-6 ở tế bào CD19+ (Daudi và Raji).","PeriodicalId":504443,"journal":{"name":"Tạp chí Y học Quân sự","volume":"43 4","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2024-06-13","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"141349744","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Gầy Phan Văn, Hiệu Nguyễn Tô, Dương Ngọc Tuyển, Lương Thị Ánh Vân, Nguyễn Cẩm Vân
{"title":"ĐÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN QUY CHẾ KÊ ĐƠN THUỐC ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 105 VÀ BỆNH VIỆN QUÂN Y 354, NĂM 2022","authors":"Gầy Phan Văn, Hiệu Nguyễn Tô, Dương Ngọc Tuyển, Lương Thị Ánh Vân, Nguyễn Cẩm Vân","doi":"10.59459/1859-1655/jmm.441","DOIUrl":"https://doi.org/10.59459/1859-1655/jmm.441","url":null,"abstract":"Mục tiêu: Đánh giá việc thực hiện quy chế kê đơn thuốc điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Quân y 105 và Bệnh viện Quân y 354 năm 2022.\u0000Đối tượng, phương pháp: Hồi cứu, mô tả cắt ngang trên 400 đơn thuốc điều trị ngoại trú kê tại Bệnh viện Quân y 105 và 400 đơn thuốc điều trị ngoại trú kê tại Bệnh viện Quân y 354, từ 01/01 đến 31/12/2022.\u0000Kết quả: Chủ yếu bệnh nhân kê đơn ngoại trú tại Bệnh viện Quân y 105 và 354 đều trên 65 tuổi (lần lượt là 59,00% và 64,35%), mắc bệnh mạn tính (lần lượt là 85,50% và 77,00%). Tỉ lệ đơn thuốc Bệnh viện Quân y 105 và 354 thuộc bệnh hệ tiêu hóa (chương IX) và bệnh nội tiết, dinh dưỡng… (chương IV) chiếm tỉ lệ cao (lần lượt là 36,6%, 22,4% và 28,6%, 25,5%). Ghi thông tin địa chỉ người bệnh, ghi lời dặn dò của bác sĩ, hướng dẫn dùng thuốc (liều dùng, đường dùng, thời điểm dùng) tại Bệnh viện Quân y 105 (100%, 84,50%, 27,35%) tốt hơn Bệnh viện Quân y 354 (99,94%, 78,50%, 19,51%). Việc kê đơn thuốc ưu tiên dạng đơn chất, dạng Generic, thuốc sản xuất trong nước tại Bệnh viện Quân y 105 lần lượt là 68,28%, 80,35%, 52,93%; tại Bệnh viện Quân y 354 lần lượt là 68,44%, 88,74%, 45,61%. Cả 2 bệnh viện kê đơn thuốc phù hợp với chẩn đoán bệnh và mức độ bệnh đều đạt từ 95% trở nên. Thời gian dùng thuốc theo đợt kê đơn ở Bệnh viện Quân y 105 và 354 khá tương đồng (lần lượt là 27,35 ± 8,47 ngày và 27,24 ± 8,69 ngày).","PeriodicalId":504443,"journal":{"name":"Tạp chí Y học Quân sự","volume":"10 5","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2024-06-13","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"141347554","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Nguyễn Thị Giang, Nguyễn Toàn Thắng, Vũ Văn Khâm, Lê Minh Quốc
{"title":"ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TĂNG ÁP LỰC Ổ BỤNG TRÊN 50 BỆNH NHÂN SAU PHẪU THUẬT BỤNG CÓ SỐC NHIỄM KHUẨN","authors":"Nguyễn Thị Giang, Nguyễn Toàn Thắng, Vũ Văn Khâm, Lê Minh Quốc","doi":"10.59459/1859-1655/jmm.451","DOIUrl":"https://doi.org/10.59459/1859-1655/jmm.451","url":null,"abstract":"Mục tiêu: Đánh giá thực trạng tăng áp lực ổ bụng trên bệnh nhân sau phẫu thuật bụng có sốc nhiễm khuẩn.\u0000Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả tiến cứu trên 50 bệnh nhân sau phẫu thuật bụng có sốc nhiễm khuẩn, điều trị tại Đơn vị Hồi sức ngoại khoa, Bệnh viện Bạch Mai, từ tháng 4/2023-9/2023.\u0000Kết quả: Bệnh nhân trung bình 69,3 ± 16,0 tuổi, độ tuổi hay gặp nhất là ≥ 70 tuổi (52,0%); tỉ lệ giới tính nam/nữ ≈ 2,85/1. BMI trung bình của bệnh nhân là 21,6 ± 2,9 kg/m2. Bệnh kết hợp thường gặp trên bệnh nhân là tăng huyết áp (38,0%) và đái tháo đường (30,0%). Điểm SOFA và APACHE II trung bình tương ứng là 9,5 ± 2,7 điểm và 18,3 ± 6,7 điểm. Thời gian nằm hồi sức tích cực và thời gian thở máy trung bình của bệnh nhân tương ứng là 10,1 ± 9,6 ngày và 8,1 ± 9,9 ngày. Có 28/50 bệnh nhân (56,0%) tăng áp lực ổ bụng; trong số đó, tỉ lệ tăng áp lực ổ bụng mức độ I (12-15 mmHg) chiếm 67,9%.","PeriodicalId":504443,"journal":{"name":"Tạp chí Y học Quân sự","volume":"3 4","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2024-06-13","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"141349473","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Đặng Đức Khanh, Nguyễn Viết Chính, Trần Thị Thủy, Trương Hoài Nam, Ngô Thị Vân
{"title":"XÂY DỰNG QUY TRÌNH PHÂN TÍCH ĐỒNG THỜI MỘT SỐ HÓA CHẤT BẢO VỆ THỰC VẬT TRONG MẪU MÁU BẰNG SẮC KÍ LỎNG GHÉP NỐI HAI LẦN KHỐI PHỔ (LC-MS/MS)","authors":"Đặng Đức Khanh, Nguyễn Viết Chính, Trần Thị Thủy, Trương Hoài Nam, Ngô Thị Vân","doi":"10.59459/1859-1655/jmm.379","DOIUrl":"https://doi.org/10.59459/1859-1655/jmm.379","url":null,"abstract":"Mục tiêu: Xây dựng quy trình phân tích đồng thời một số hóa chất bảo vệ thực vật trong mẫu máu bằng sắc kí lỏng ghép nối hai lần khối phổ.\u0000Đối tượng, phương pháp: Nghiên cứu thực nghiệm đưa ra phương pháp phân tích đồng thời 8 hóa chất bảo vệ thực vật (imidacloprid, chlorpyrifos, dimethoat, fenobucarb, 2,4-D, nicosulfuron, metsulfuron methyl, nereistoxin) trong mẫu máu bằng kĩ thuật sắc kí lỏng ghép nối hai lần khối phổ.\u0000Kết quả: Phương pháp sắc kí lỏng ghép nối hai lần khối phổ cho kết quả nhanh, chính xác và độ nhạy cao. Phương pháp sử dụng Wafarin-d5 làm nội chuẩn. Quy trình xử lí mẫu đơn giản, độ thu hồi của các chất lớn hơn 85% và độ lệch chuẩn tương đối dưới 10%. Giới hạn phát hiện các chất trong máu từ 0,1 ng/ml. Khoảng tuyến tính khảo sát các chất có hàm lượng từ 10 ng/ml đến 1.000 ng/ml, hệ số tương quan tuyến tính khảo sát 8 chất từ 0,9971 đến 0,9997.","PeriodicalId":504443,"journal":{"name":"Tạp chí Y học Quân sự","volume":"40 6","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2024-06-13","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"141346172","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
{"title":"CHẤT ỨC CHẾ P97 CB5083 KÌM HÃM TẾ BÀO UNG THƯ ĐƯỜNG MẬT TĂNG SINH VÀ DI TRÚ","authors":"Khắc Cường Bùi","doi":"10.59459/1859-1655/jmm.450","DOIUrl":"https://doi.org/10.59459/1859-1655/jmm.450","url":null,"abstract":"Mục tiêu: Nghiên cứu tác dụng kìm hãm tế bào đường mật tăng sinh và di trú của CB5083 trên dòng tế bào ung thư biểu mô đường mật người TFK-1 in vitro.\u0000Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu sử dụng CB5083 và dòng tế bào ung thư đường mật TFK-1. Tác động của thuốc được đánh giá dựa trên các thí nghiệm bao gồm thử nghiệm tăng sinh tế bào, thử nghiệm Crystal violet và di trú tế bào.\u0000Kết quả: CB5083 ức chế tăng sinh tế bào TFK-1 in vitro đồng thời ngăn chặn quá trình di trú tế bào.\u0000Kết luận: CB5083 ức chế đặc hiệu p97 (protein tham gia vào quá trình sửa chữa DNA tổn thương), có khả năng ngăn chặn quá trình tăng sinh và di trú của tế ung thư đường mật in vitro.","PeriodicalId":504443,"journal":{"name":"Tạp chí Y học Quân sự","volume":"10 2","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2024-06-12","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"141354045","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Nguyễn Mậu Thạch, Hồng Quang Nguyễn, Trần Thị Nhài, Lê Văn Quang, Nguyễn Thị Thùy Linh, Dương Văn Thiện, Trương Văn Tứ, Ngô Quang Tiến
{"title":"ĐÁNH GIÁ NHANH TRẠNG THÁI CHỨC NĂNG CƠ THỂ CỦA THỦY THỦ TRƯỚC KHI AN ĐIỀU DƯỠNG","authors":"Nguyễn Mậu Thạch, Hồng Quang Nguyễn, Trần Thị Nhài, Lê Văn Quang, Nguyễn Thị Thùy Linh, Dương Văn Thiện, Trương Văn Tứ, Ngô Quang Tiến","doi":"10.59459/1859-1655/jmm.388","DOIUrl":"https://doi.org/10.59459/1859-1655/jmm.388","url":null,"abstract":"Mục tiêu: đánh giá nhanh trạng thái chức cơ thể của thủy thủ tàu ngầm ở các nhóm ngành khác nhau trước khi an điều dưỡng.\u0000Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang có so sánh đối chứng trên 150 thủy thủ tàu ngầm thuộc 5 nhóm ngành khác nhau, thực hiện đánh nhanh giá trạng thái chức cơ thể trước khi thực hiện quy trình an điều dưỡng phục hồi chức năng tâm - sinh lí tại Đơn vị X thuộc Quân chủng Hải quân, từ tháng 7/2022 đến tháng 7/2023.\u0000Kết quả: Tuổi trung bình của thủy thủ là 37,29 ± 4,68 tuổi. Trước an điều dưỡng, có 21,0% thủy thủ thừa cân độ 1, có 96,7% thủy thủ có huyết áp tối ưu. Giá trị trung bình điểm tiềm năng thích nghi của các thủy thủ ở mức độ 2, trong đó, 80,67% thủy thủ có sự căng thẳng cơ chế thích nghi. 30,7% thủy thủ có CSCT Baevsky mức căng thẳng cao, 51,3% thủy thủ có mức dự trữ chức năng giảm. 36,7% thủy thủ có chỉ số trạng thái chức năng cơ thể qua phương pháp biến thiên nhịp tim trên thiết bị UPFT-1/30 ở mức độ không bảo đảm. Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về mức độ căng thẳng, mức dự trữ chức năng và mức độ trạng thái chức năng cơ thể giữa các nhóm ngành (p < 0,05).","PeriodicalId":504443,"journal":{"name":"Tạp chí Y học Quân sự","volume":"136 23","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2024-06-12","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"141351163","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Trần Thị Phương Thảo, Nguyễn Trọng Hòa, La Vân Trường
{"title":"MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN THAY ĐỔI CÁC CHỈ SỐ HUYẾT HỌC, SINH HÓA Ở BỆNH NHÂN UNG THƯ DẠ DÀY DI CĂN, ĐIỀU TRỊ HÓA CHẤT PHÁC ĐỒ SOX","authors":"Trần Thị Phương Thảo, Nguyễn Trọng Hòa, La Vân Trường","doi":"10.59459/1859-1655/jmm.440","DOIUrl":"https://doi.org/10.59459/1859-1655/jmm.440","url":null,"abstract":"Mục tiêu: Nghiên cứu một số yếu tố liên quan đến sự thay đổi các chỉ số huyết học, sinh hóa ở bệnh nhân ung thư dạ dày di căn, điều trị hóa chất bằng phác đồ SOX.\u0000Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu kết hợp tiến cứu ở 62 bệnh nhân ung thư dạ dày di căn, điều trị hóa chất phác đồ SOX, tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 từ tháng 4/2019-4/2023. Xét nghiệm công thức máu và chức năng gan, thận, điện giải của bệnh nhân thực hiện trước mỗi chu kì điều trị hóa chất. Đánh giá thay đổi các chỉ số theo tiêu chuẩn đánh giá các tác dụng không mong muốn thường gặp (Common Terminology Criteria for Adverse Events, version 3.0.).\u0000Kết quả: Thay đổi chỉ số huyết học ghi nhận: giảm bạch cầu (32,3%), giảm bạch cầu hạt (32,3%), thiếu máu (85,5%), giảm tiểu cầu (24,2%). Thay đổi các chỉ số sinh hóa ghi nhận: tăng Aspartate transaminase (64,5%), tăng Alanine transaminase (33,8%), tăng bilirubin toàn phần (35,5%) và hạ natri máu (50%). Các thay đổi chỉ số huyết học chủ yếu là độ 1 và độ 2. Giảm bạch cầu và giảm bạch cầu hạt thường gặp ở các bệnh nhân có số lượng tế bào tủy thấp (p < 0,001). Thiếu máu hay gặp ở bệnh nhân không phẫu thuật cắt bỏ khối u dạ dày nguyên phát (p = 0,033). Tăng bilirubin hay gặp ở các bệnh nhân có di căn phúc mạc (p = 0,034) và di căn gan (p= 0,004). Hạ natri máu hay gặp ở các bệnh nhân có số lượng tế bào tủy thấp (p = 0,026), di căn gan (p = 0,038) và không phẫu thuật cắt bỏ khối u dạ dày nguyên phát (p = 0,041).","PeriodicalId":504443,"journal":{"name":"Tạp chí Y học Quân sự","volume":"21 26","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2024-06-12","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"141354809","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
{"title":"EVALUATION OF ACUTE AND SEMI-CHRONIC TOXICITY OF THE REMEDY “BO PHE DINH SUYEN QY” ON EXPERIMENTAL ANIMALS","authors":"Nguyen Thanh Ha Tuan, Nguyen Thuong","doi":"10.59459/1859-1655/jmm.335","DOIUrl":"https://doi.org/10.59459/1859-1655/jmm.335","url":null,"abstract":"Purpose: To evaluate the acute toxicity and semi-chronic toxicity of the remedy “Bo phe dinh suyen QY” on experimental animals.\u0000Subjects and methods: The remedy “Bo phe dinh suyen QY” meeting basic standards was used to evaluate for acute toxicity in Swiss white mice, and for semi-chronic toxicity in Wistar white rats. Acute toxicity was assessed according to the Litchfield-Wilcoxon method. Sub-chronic toxicity was assessed according to the guidance of the Ministry of Health of Vietnam.\u0000Results: The remedy “Bo phe dinh suyen QY” at a dose of 375 g/kg mouse body weight/24 hours did not cause acute toxicity or death of experimental mice. For 28 consecutive days, rats administered “Bo phe dinh suyen QY” at doses of 18.2 g/kg/day and 54.6 g/kg/day without affecting their general condition and hematological indices.\u0000Conclusions: The remedy “Bo phe dinh suyen QY” was safe in the assessment of acute toxicity (on mice) and semi-chronic toxicity (on rats).","PeriodicalId":504443,"journal":{"name":"Tạp chí Y học Quân sự","volume":"20 5","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2024-02-28","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"140419742","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Dang Thi Huong, Vu Do Thao, Nguyen Trong Hoa, La Van Truong
{"title":"EVALUATION OF EMOTIONAL DISTRESS IN A COHORT OF NEWLY DIAGNOSED CANCER PATIENTS: A STUDY OF 67 INDIVIDUAS","authors":"Dang Thi Huong, Vu Do Thao, Nguyen Trong Hoa, La Van Truong","doi":"10.59459/1859-1655/jmm.346","DOIUrl":"https://doi.org/10.59459/1859-1655/jmm.346","url":null,"abstract":"Purpose: To evaluate distress in newly diagnosed cancer patients.\u0000Subjects and Methods: Cross-sectional prospective study of 67 newly diagnosed patients at the Department of Pain management and Palliative Care, 108 Military Central Hospital, from August to October 2023. The patient's level of distress was assessed by the Distress Thermometer - DT and the Problem List (PL) of NCCN February 2022, Vietnamese version.\u0000Results: The average distress score among newly diagnosed cancer patients was 4.42 ± 2.237, with 3% reporting no distress, 44.8% experiencing mild distress, and 52.2% reporting moderate to severe distress (≥ 4 points). Common sources of distress among the participants included physical discomfort (94.0%), with 73.1% reporting sleep problems and 71.6% experiencing fatigue. Emotional challenges were prevalent as well (91.0%), with 49.3% reporting feelings of sadness and 47.8% experiencing anxiety. Additionally, concerns regarding self-care (53.7%) and financial worries (43.3%) were notable contributors to distress, accounting for 76.1% of the participants' concerns overall. The rate of moderate and severe distress in newly diagnosed cancer patients were statistically significantly related to age (more prevalent in patients under 60), gender (higher in females) education level (more in those with secondary school education or less), income (higher in those with below-average incomes), health insurance benefits (higher in patients with less comprehensive coverage).","PeriodicalId":504443,"journal":{"name":"Tạp chí Y học Quân sự","volume":"19 6","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2024-02-28","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"140418677","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}