Gầy Phan Văn, Hiệu Nguyễn Tô, Dương Ngọc Tuyển, Lương Thị Ánh Vân, Nguyễn Cẩm Vân
{"title":"信息发布于2022年2月105日和354日。","authors":"Gầy Phan Văn, Hiệu Nguyễn Tô, Dương Ngọc Tuyển, Lương Thị Ánh Vân, Nguyễn Cẩm Vân","doi":"10.59459/1859-1655/jmm.441","DOIUrl":null,"url":null,"abstract":"Mục tiêu: Đánh giá việc thực hiện quy chế kê đơn thuốc điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Quân y 105 và Bệnh viện Quân y 354 năm 2022.\nĐối tượng, phương pháp: Hồi cứu, mô tả cắt ngang trên 400 đơn thuốc điều trị ngoại trú kê tại Bệnh viện Quân y 105 và 400 đơn thuốc điều trị ngoại trú kê tại Bệnh viện Quân y 354, từ 01/01 đến 31/12/2022.\nKết quả: Chủ yếu bệnh nhân kê đơn ngoại trú tại Bệnh viện Quân y 105 và 354 đều trên 65 tuổi (lần lượt là 59,00% và 64,35%), mắc bệnh mạn tính (lần lượt là 85,50% và 77,00%). Tỉ lệ đơn thuốc Bệnh viện Quân y 105 và 354 thuộc bệnh hệ tiêu hóa (chương IX) và bệnh nội tiết, dinh dưỡng… (chương IV) chiếm tỉ lệ cao (lần lượt là 36,6%, 22,4% và 28,6%, 25,5%). Ghi thông tin địa chỉ người bệnh, ghi lời dặn dò của bác sĩ, hướng dẫn dùng thuốc (liều dùng, đường dùng, thời điểm dùng) tại Bệnh viện Quân y 105 (100%, 84,50%, 27,35%) tốt hơn Bệnh viện Quân y 354 (99,94%, 78,50%, 19,51%). Việc kê đơn thuốc ưu tiên dạng đơn chất, dạng Generic, thuốc sản xuất trong nước tại Bệnh viện Quân y 105 lần lượt là 68,28%, 80,35%, 52,93%; tại Bệnh viện Quân y 354 lần lượt là 68,44%, 88,74%, 45,61%. Cả 2 bệnh viện kê đơn thuốc phù hợp với chẩn đoán bệnh và mức độ bệnh đều đạt từ 95% trở nên. Thời gian dùng thuốc theo đợt kê đơn ở Bệnh viện Quân y 105 và 354 khá tương đồng (lần lượt là 27,35 ± 8,47 ngày và 27,24 ± 8,69 ngày).","PeriodicalId":504443,"journal":{"name":"Tạp chí Y học Quân sự","volume":"10 5","pages":""},"PeriodicalIF":0.0000,"publicationDate":"2024-06-13","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":"0","resultStr":"{\"title\":\"ĐÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN QUY CHẾ KÊ ĐƠN THUỐC ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 105 VÀ BỆNH VIỆN QUÂN Y 354, NĂM 2022\",\"authors\":\"Gầy Phan Văn, Hiệu Nguyễn Tô, Dương Ngọc Tuyển, Lương Thị Ánh Vân, Nguyễn Cẩm Vân\",\"doi\":\"10.59459/1859-1655/jmm.441\",\"DOIUrl\":null,\"url\":null,\"abstract\":\"Mục tiêu: Đánh giá việc thực hiện quy chế kê đơn thuốc điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Quân y 105 và Bệnh viện Quân y 354 năm 2022.\\nĐối tượng, phương pháp: Hồi cứu, mô tả cắt ngang trên 400 đơn thuốc điều trị ngoại trú kê tại Bệnh viện Quân y 105 và 400 đơn thuốc điều trị ngoại trú kê tại Bệnh viện Quân y 354, từ 01/01 đến 31/12/2022.\\nKết quả: Chủ yếu bệnh nhân kê đơn ngoại trú tại Bệnh viện Quân y 105 và 354 đều trên 65 tuổi (lần lượt là 59,00% và 64,35%), mắc bệnh mạn tính (lần lượt là 85,50% và 77,00%). Tỉ lệ đơn thuốc Bệnh viện Quân y 105 và 354 thuộc bệnh hệ tiêu hóa (chương IX) và bệnh nội tiết, dinh dưỡng… (chương IV) chiếm tỉ lệ cao (lần lượt là 36,6%, 22,4% và 28,6%, 25,5%). Ghi thông tin địa chỉ người bệnh, ghi lời dặn dò của bác sĩ, hướng dẫn dùng thuốc (liều dùng, đường dùng, thời điểm dùng) tại Bệnh viện Quân y 105 (100%, 84,50%, 27,35%) tốt hơn Bệnh viện Quân y 354 (99,94%, 78,50%, 19,51%). Việc kê đơn thuốc ưu tiên dạng đơn chất, dạng Generic, thuốc sản xuất trong nước tại Bệnh viện Quân y 105 lần lượt là 68,28%, 80,35%, 52,93%; tại Bệnh viện Quân y 354 lần lượt là 68,44%, 88,74%, 45,61%. Cả 2 bệnh viện kê đơn thuốc phù hợp với chẩn đoán bệnh và mức độ bệnh đều đạt từ 95% trở nên. Thời gian dùng thuốc theo đợt kê đơn ở Bệnh viện Quân y 105 và 354 khá tương đồng (lần lượt là 27,35 ± 8,47 ngày và 27,24 ± 8,69 ngày).\",\"PeriodicalId\":504443,\"journal\":{\"name\":\"Tạp chí Y học Quân sự\",\"volume\":\"10 5\",\"pages\":\"\"},\"PeriodicalIF\":0.0000,\"publicationDate\":\"2024-06-13\",\"publicationTypes\":\"Journal Article\",\"fieldsOfStudy\":null,\"isOpenAccess\":false,\"openAccessPdf\":\"\",\"citationCount\":\"0\",\"resultStr\":null,\"platform\":\"Semanticscholar\",\"paperid\":null,\"PeriodicalName\":\"Tạp chí Y học Quân sự\",\"FirstCategoryId\":\"1085\",\"ListUrlMain\":\"https://doi.org/10.59459/1859-1655/jmm.441\",\"RegionNum\":0,\"RegionCategory\":null,\"ArticlePicture\":[],\"TitleCN\":null,\"AbstractTextCN\":null,\"PMCID\":null,\"EPubDate\":\"\",\"PubModel\":\"\",\"JCR\":\"\",\"JCRName\":\"\",\"Score\":null,\"Total\":0}","platform":"Semanticscholar","paperid":null,"PeriodicalName":"Tạp chí Y học Quân sự","FirstCategoryId":"1085","ListUrlMain":"https://doi.org/10.59459/1859-1655/jmm.441","RegionNum":0,"RegionCategory":null,"ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":null,"EPubDate":"","PubModel":"","JCR":"","JCRName":"","Score":null,"Total":0}
ĐÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN QUY CHẾ KÊ ĐƠN THUỐC ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 105 VÀ BỆNH VIỆN QUÂN Y 354, NĂM 2022
Mục tiêu: Đánh giá việc thực hiện quy chế kê đơn thuốc điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Quân y 105 và Bệnh viện Quân y 354 năm 2022.
Đối tượng, phương pháp: Hồi cứu, mô tả cắt ngang trên 400 đơn thuốc điều trị ngoại trú kê tại Bệnh viện Quân y 105 và 400 đơn thuốc điều trị ngoại trú kê tại Bệnh viện Quân y 354, từ 01/01 đến 31/12/2022.
Kết quả: Chủ yếu bệnh nhân kê đơn ngoại trú tại Bệnh viện Quân y 105 và 354 đều trên 65 tuổi (lần lượt là 59,00% và 64,35%), mắc bệnh mạn tính (lần lượt là 85,50% và 77,00%). Tỉ lệ đơn thuốc Bệnh viện Quân y 105 và 354 thuộc bệnh hệ tiêu hóa (chương IX) và bệnh nội tiết, dinh dưỡng… (chương IV) chiếm tỉ lệ cao (lần lượt là 36,6%, 22,4% và 28,6%, 25,5%). Ghi thông tin địa chỉ người bệnh, ghi lời dặn dò của bác sĩ, hướng dẫn dùng thuốc (liều dùng, đường dùng, thời điểm dùng) tại Bệnh viện Quân y 105 (100%, 84,50%, 27,35%) tốt hơn Bệnh viện Quân y 354 (99,94%, 78,50%, 19,51%). Việc kê đơn thuốc ưu tiên dạng đơn chất, dạng Generic, thuốc sản xuất trong nước tại Bệnh viện Quân y 105 lần lượt là 68,28%, 80,35%, 52,93%; tại Bệnh viện Quân y 354 lần lượt là 68,44%, 88,74%, 45,61%. Cả 2 bệnh viện kê đơn thuốc phù hợp với chẩn đoán bệnh và mức độ bệnh đều đạt từ 95% trở nên. Thời gian dùng thuốc theo đợt kê đơn ở Bệnh viện Quân y 105 và 354 khá tương đồng (lần lượt là 27,35 ± 8,47 ngày và 27,24 ± 8,69 ngày).