Hồng Minh Nguyễn, Đức Thuận Mai, Duy Tường Phạm, Thị Huyền Trang Nguyễn, Thị Bảo Liên Nguyễn, Thị Châu Loan Phạm, Thị Thanh Hương Bùi, Thị Lệ Nguyên Nguyễn, Thúy Ngọc Đỗ, Phương Biên Thùy Nguyễn, Hồng Thanh Nguyễn
{"title":"Kết quả chăm sóc phục hồi người bệnh phẫu thuật thay khớp háng bán phần Bipolar tại Bệnh viện Trung Ương Quân Đội 108 năm 2023","authors":"Hồng Minh Nguyễn, Đức Thuận Mai, Duy Tường Phạm, Thị Huyền Trang Nguyễn, Thị Bảo Liên Nguyễn, Thị Châu Loan Phạm, Thị Thanh Hương Bùi, Thị Lệ Nguyên Nguyễn, Thúy Ngọc Đỗ, Phương Biên Thùy Nguyễn, Hồng Thanh Nguyễn","doi":"10.54436/jns.2023.06.757","DOIUrl":"https://doi.org/10.54436/jns.2023.06.757","url":null,"abstract":"","PeriodicalId":486085,"journal":{"name":"Tạp chí Khoa học Điều dưỡng","volume":"32 31","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2023-12-08","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"138588928","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Ngọc Anh Thư Nguyễn, Văn Trường Phạm, Thị Liệu Đỗ, Thị Vân Anh Phạm, Đình Ngọc Nguyễn, Thị Thanh Hòa Phạm, Thị Lâm Lê, Hữu Tuấn Nguyễn, Thị Thanh Huyền Trần, Văn Hiếu Mai, Thị Thuê Hoàng
{"title":"Kiến thức về dự phòng ngã của điều dưỡng viên cho người bệnh tại Bệnh viện Đa khoa Quốc Tế Vinmec Times City năm 2023","authors":"Ngọc Anh Thư Nguyễn, Văn Trường Phạm, Thị Liệu Đỗ, Thị Vân Anh Phạm, Đình Ngọc Nguyễn, Thị Thanh Hòa Phạm, Thị Lâm Lê, Hữu Tuấn Nguyễn, Thị Thanh Huyền Trần, Văn Hiếu Mai, Thị Thuê Hoàng","doi":"10.54436/jns.2023.06.755","DOIUrl":"https://doi.org/10.54436/jns.2023.06.755","url":null,"abstract":"","PeriodicalId":486085,"journal":{"name":"Tạp chí Khoa học Điều dưỡng","volume":"34 9","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2023-12-06","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"138598092","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Thị Thanh Hải Lê, Quang Minh Phạm, Thảo Nguyên Phan
{"title":"Đánh giá chất lượng cuộc sống của người bệnh đau thắt ngực ổn định sau can thiệp động mạch vành qua da tại Trung tâm Tim Mạch - Bệnh viện E","authors":"Thị Thanh Hải Lê, Quang Minh Phạm, Thảo Nguyên Phan","doi":"10.54436/jns.2023.06.746","DOIUrl":"https://doi.org/10.54436/jns.2023.06.746","url":null,"abstract":"Mục tiêu: Đánh giá chất lượng cuộc sống của người bệnh đau thắt ngực ổn định sau can thiệp động mạch vành qua da tại Trung tâm Tim Mạch - Bệnh viện E. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được tiến hành trên 109 người bệnh được chẩn đoán đau thắt ngực ổn định và có chỉ định can thiệp động mạch vành qua da thành công tại Trung tâm Tim Mạch - Bệnh viện E từ tháng 08/2022 đến tháng 08 /2023. Bộ câu hỏi SAQ bao gồm 11 câu hỏi, đo lường 5 lĩnh vực sức khỏe liên quan bệnh mạch vành: khả năng gắng sức, độ ổn định của đau ngực, tần số đau ngực, mức độ hài lòng với điều trị và chất lượng cuộc sống. Kết quả: Điểm chất lượng cuộc sống trước can thiệp là 48,08 ± 7,23; sau can thiệp 1 tháng là 65,97 ± 8,17 và sau can thiệp 3 tháng là 67,73 ± 5,33. Cả 5 lĩnh vực khả năng gắng sức, độ ổn định của đau ngực, tần số đau ngực, mức độ hài lòng với điều trị và CLCS đều có tỉ lệ cải thiện cao. Kết luận: Như vậy đã có sự cải thiện chất lượng cuộc sống ở người bệnh đau thắt ngực ổn định sau can thiệp 1 tháng và tiếp tục duy trì đến tháng thứ 3 so với thời điểm trước can thiệp (sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05). Người bệnh sau can thiệp cần tiếp tục được giáo dục sức khỏe thay đổi hành vi, lối sống để nâng cao chất lượng cuộc sống.","PeriodicalId":486085,"journal":{"name":"Tạp chí Khoa học Điều dưỡng","volume":"5 3","pages":"0"},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2023-11-15","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"136229688","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Thị Thu Hường Nguyễn, Thị Lan Anh Nguyễn, Đình Liên Nguyễn
{"title":"Đánh giá chất lượng cuộc sống của người bệnh sau phẫu thuật nội soi cắt u phì đại lành tính tuyến tiền liệt tại Bệnh viện E năm 2022","authors":"Thị Thu Hường Nguyễn, Thị Lan Anh Nguyễn, Đình Liên Nguyễn","doi":"10.54436/jns.2023.06.744","DOIUrl":"https://doi.org/10.54436/jns.2023.06.744","url":null,"abstract":"Mục tiêu: Đánh giá chất lượng cuộc sống của người bệnh sau phẫu thuật nội soi 1 tháng cắt u phì đại lành tính tuyến tiền liệt tại Bệnh viện E năm 2022. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được tiến hành trên 186 người bệnh phẫu thuật nội soi 1 tháng cắt u phì đại lành tính tuyến tiền liệt từ tháng 1/2022 đến tháng 12/2022 tại Khoa Phẫu thuật thận tiết niệu và nam học bệnh viện E. Bộ câu hỏi SF-36 gồm 36 câu hỏi gồm 8 yếu tố về sức khỏe được sử dụng để đánh giá chất lượng cuộc sống của người bệnh. Kết quả: Tỷ lệ người bệnh sau phẫu thuật nội soi cắt u phì đại lành tính tuyến tiền liệt có chất lượng cuộc sống tốt là 56,5%, chất lượng cuộc sống khá 32,2%, chất lượng cuộc sống trung bình 8,1%, chất lượng cuộc sống kém 3,2%. Kết luận: Chất lượng cuộc sống tốt của người bệnh còn ở mức trung bình, người điều dưỡng cần xây dựng các kế hoạch chăm sóc phù hợp để cải thiện chất lượng cuộc sống cho người bệnh, góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc và điều trị cho người bệnh.","PeriodicalId":486085,"journal":{"name":"Tạp chí Khoa học Điều dưỡng","volume":"42 15","pages":"0"},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2023-11-14","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"134992268","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
{"title":"Kiến thức, thái độ phòng ngừa nôn trớ ở trẻ em của các bà mẹ sinh con tại Bệnh viện Đa khoa Nông Nghiệp","authors":"Thị Liên Lương, Quang Trung Trương, Thị Hoa Bùi","doi":"10.54436/jns.2023.06.741","DOIUrl":"https://doi.org/10.54436/jns.2023.06.741","url":null,"abstract":"Mục tiêu: Mô tả kiến thức, thái độ của bà mẹ mới sinh về phòng ngừa nôn, trớ ở trẻ sơ sinh tại bệnh viện đa khoa Nông nghiệp. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên 252 bà mẹ mới sinh con sau 2- 5 ngày tại khoa sản Bệnh viện Nông nghiệp trong thời gian từ tháng 8/2022 đến tháng 8/2023. Kết quả: Bà mẹ có kiến thức tốt chiếm 36,5%, kiến thức trung bình 40,9%, kiến thức kém là 22,6%. Bà mẹ có thái độ tích cực chiếm 79,4%, thái độ chưa tích cực 20,6%. Kết luận: Cần tiếp tục giáo dục sức khoẻ tới bà mẹ có kiến thức trung bình và kém để nâng cao kiến thức, thái độ về phòng nôn trớ cho trẻ sơ sinh.","PeriodicalId":486085,"journal":{"name":"Tạp chí Khoa học Điều dưỡng","volume":"52 4","pages":"0"},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2023-11-12","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"135036628","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Thị Hải Yến Trịnh, Thị Minh Chính Nguyễn, Phương Thúy Hồ, Văn Sơn Phạm
{"title":"Đánh giá thay đổi tuân thủ điều trị của người bệnh tăng huyết áp điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Đa khoa khu vực Ngọc Lặc tỉnh Thanh Hóa năm 2023 sau giáo dục sức khỏe","authors":"Thị Hải Yến Trịnh, Thị Minh Chính Nguyễn, Phương Thúy Hồ, Văn Sơn Phạm","doi":"10.54436/jns.2023.06.728","DOIUrl":"https://doi.org/10.54436/jns.2023.06.728","url":null,"abstract":"Mục tiêu: Đánh giá thay đổi tuân thủ điều trị của người bệnh tăng huyết áp điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Đa khoa khu vực Ngọc Lặc tỉnh Thanh Hóa năm 2023 sau can thiệp giáo dục sức khỏe. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu can thiệp đánh giá trước sau với 94 người bệnh tăng huyết áp điều trị ngoại trú từ tháng 4 đến tháng 6 năm 2023. Kết quả: Trước can thiệp, tỷ lệ tuân thủ điều trị tăng huyết áp chung của người bệnh ở mức thấp chiếm 34%. Trong đó, tỷ lệ người bệnh tuân thủ giảm lượng muối ăn vào là 22,3%, tuân thủ giữ cuộc hẹn với bác sĩ là 29,8%, tuân thủ dùng thuốc là 40,4%. Sau can thiệp 1 tháng, tỷ lệ tuân thủ điều trị tăng huyết áp chung tăng lên là 72,3%. Trong đó, tỷ lệ người bệnh tuân thủ giảm lượng natri ăn, tuân thủ giữ cuộc hẹn với bác sĩ và tuân thủ dùng thuốc tăng lên lần lượt là 72,3%, 59,6%, 60,6%, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Kết luận: Tuân thủ điều trị tăng huyết áp của người bệnh còn hạn chế tại thời điểm trước nghiên cứu nhưng đã được cải thiện đáng kể sau can thiệp. Kết quả nghiên cứu cho thấy tầm quan trọng và sự cần thiết của việc thường xuyên giáo dục sức khỏe cho người bệnh về tuân thủ điều trị tăng huyết áp.","PeriodicalId":486085,"journal":{"name":"Tạp chí Khoa học Điều dưỡng","volume":" 17","pages":"0"},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2023-11-08","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"135340756","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
{"title":"Đánh giá thay đổi kiến thức và thái độ về phòng bệnh sán lá gan lớn ở người bệnh tại Bệnh viện Đặng Văn Ngữ sau giáo dục sức khỏe","authors":"Thị Vân Anh Nguyễn, Tuấn Anh Trương","doi":"10.54436/jns.2023.06.725","DOIUrl":"https://doi.org/10.54436/jns.2023.06.725","url":null,"abstract":"Mục tiêu: Đánh giá thay đổi kiến thức và thái độ về phòng bệnh sán lá gan lớn ở người bệnh tại Bệnh viện Đặng Văn Ngữ sau giáo dục sức khỏe. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu can thiệp giáo dục sức khỏe trên một nhóm có so sánh trước và sau can thiệp trên 96 người bệnh từ tháng 4 đến tháng 6 năm 2023. Kết quả: Trước can thiệp, kiến thức đạt về phòng bệnh sán lá gan lớn ở người bệnh rất thấp 11,5%. Sau can thiệp, kiến thức đã được cải thiện rõ rệt đạt 64,6% và tiếp tục duy trì 57,3% sau can thiệp 1 tháng với p < 0,05. Trước can thiệp, tỷ lệ có thái độ tích cực rất thấp 11,5%. Sau can thiệp, tỷ lệ có thái độ tích cực tăng lên 73% và tiếp tục duy trì 53% (p < 0,05). Kết luận: Kiến thức và thái độ của người bệnh về phòng bệnh sán lá gan lớn còn hạn chế tại thời điểm trước nghiên cứu nhưng đã được cải thiện đáng kể sau can thiệp. Kết quả nghiên cứu cho thấy tầm quan trọng và sự cần thiết của việc thường xuyên giáo dục sức khỏe cho cộng đồng về phòng bệnh sán lá gan lớn.","PeriodicalId":486085,"journal":{"name":"Tạp chí Khoa học Điều dưỡng","volume":"22 4","pages":"0"},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2023-11-06","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"135684230","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Thanh Nam Nguyễn, Đình Dũng Nguyễn, Thị Hải Dương, Thị Kim Quý Nguyễn, Thị Phương Thùy Đinh, Thị Hường Đào, Thị Phương Đặng, Thị Tươi Vũ, Thị Thanh Nhàn Vũ
{"title":"Động lực làm việc của nhân viên y tế tại Bệnh viện Đa khoa quốc tế Vinmec Times City năm 2023","authors":"Thanh Nam Nguyễn, Đình Dũng Nguyễn, Thị Hải Dương, Thị Kim Quý Nguyễn, Thị Phương Thùy Đinh, Thị Hường Đào, Thị Phương Đặng, Thị Tươi Vũ, Thị Thanh Nhàn Vũ","doi":"10.54436/jns.2023.06.720","DOIUrl":"https://doi.org/10.54436/jns.2023.06.720","url":null,"abstract":"Mục tiêu: Mô tả động lực làm việc của nhân viên y tế tại Bệnh viện Đa khoa quốc tế Vinmec Times City năm 2023. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang trên 400 nhân viên y tế hiện đang làm việc tại Bệnh viện Đa khoa quốc tế Vinmec Times City năm 2023 (bao gồm cả nhân viên hợp đồng trên 6 tháng, không bao gồm nhân viên vệ sinh, tạp vụ). Sử dụng bộ câu hỏi về động lực và sự hài lòng về công việc của nhân viên y tế đã được chuẩn hóa tại Đại học Y tế công cộng, Phân tích số liệu trên SPSS 20.0 với bảng biểu mô tả tần số và tỷ lệ các nhu cầu. Kết quả: Có 88,5% đối tượng động lực tốt về bản chất công việc, Có 77,3% động lực tốt về yếu tố trách nhiệm công việc và có 67,3% đối tượng có động lực tốt về sự thừa nhận thành tích. Đặc điểm động lực tốt chung của yếu tố cơ hội phát triển là 67,0% trong khi động lực tốt chung về sự tiến bộ trong công việc chiếm tỷ lệ 82,8%. Tỷ lệ nhân viên y tế có động lực tốt trong công việc là 86,7%. Kết luận: Có 86,7% nhân viên có động lực làm việc tốt. Bệnh viện cần xây dựng các cơ chế, chính sách để duy trì động lực làm việc và cải thiện nguồn thu nhập của nhân viên.","PeriodicalId":486085,"journal":{"name":"Tạp chí Khoa học Điều dưỡng","volume":"79 8","pages":"0"},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2023-11-03","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"135868460","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Thúy Nga Nguyễn, Kim Liên Trần, Hoài Thương Phạm, Hải Hồng Hà, Thị Hải Lý Nguyễn
{"title":"Kiến thức và thái độ về phát hiện sớm khuyết tật ở trẻ em dưới 6 tuổi của cán bộ y tế tuyến xã tại Thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh năm 2022 - 2023","authors":"Thúy Nga Nguyễn, Kim Liên Trần, Hoài Thương Phạm, Hải Hồng Hà, Thị Hải Lý Nguyễn","doi":"10.54436/jns.2023.06.699","DOIUrl":"https://doi.org/10.54436/jns.2023.06.699","url":null,"abstract":"Mục tiêu: Mô tả kiến thức, thái độ về phát hiện sớm khuyết tật ở trẻ dưới 6 tuổi của cán bộ y tế tuyến xã tại thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh, năm 2022-2023 và phân tích một số yếu tố liên quan. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến hành phát vấn 176 cán bộ y tế tuyến xã tại thị xã Đông Triều, Quảng Ninh từ tháng 12/2022 đến tháng 6/2023 thông qua bộ câu hỏi được thiết kế sẵn. Kết quả: Tỷ lệ cán bộ y tế có kiến thức và thái độ đạt về phát hiện sớm khuyết tật ở trẻ em dưới 6 tuổi lần lượt là 78,4% và 72,7%. Cán bộ y tế công tác ở trạm y tế, tham gia chương trình phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng là các yếu tố làm tăng kiến thức và thái độ về phát hiện sớm khuyết tật. Kiến thức đạt là yếu tố làm tăng thái độ đạt về phát hiện sớm khuyết tật của cán bộ y tế. Kết luận: Tỷ lệ cán bộ y tế có kiến thức đạt về phát hiện sớm khuyết tật ở trẻ em dưới 6 tuổi khá cao nhưng thái độ về phát hiện sớm khuyết tật chưa cao. Do đó cần nâng cao thái độ về phát hiện sớm khuyết tật cho cán bộ y tế tuyến xã, đặc biệt là y tế thôn bản.","PeriodicalId":486085,"journal":{"name":"Tạp chí Khoa học Điều dưỡng","volume":"1 2","pages":"0"},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2023-11-01","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"135410508","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Thị Thùy Linh Nguyễn, Minh Sinh Đỗ, Thúy Nga Nguyễn
{"title":"Thực trạng căng thẳng nghề nghiệp của điều dưỡng viên tại Bệnh viện Bưu Điện năm 2023","authors":"Thị Thùy Linh Nguyễn, Minh Sinh Đỗ, Thúy Nga Nguyễn","doi":"10.54436/jns.2023.06.691","DOIUrl":"https://doi.org/10.54436/jns.2023.06.691","url":null,"abstract":"Mục tiêu: Mô tả thực trạng căng thẳng nghề nghiệp và các yếu tố liên quan của điều dưỡng viên tại Bệnh viện Bưu Điện Hà Nội năm 2023. Phương pháp: Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện từ 3-8/2023. Đối tượng nghiên cứu là 322 điều dưỡng trực tiếp thực hiện các hoạt động chăm sóc người bệnh. Công cụ đánh giá tình trạng căng thẳng là bản rút gọn của thang đo The Nursing Stress Scale và sử dụng hồi quy logistic để phân tích mối liên quan với tình trạng căng thẳng. Kết quả: Tỷ lệ điều dưỡng có mức độ căng thẳng thấp chiếm 51,9%, mức độ căng thẳng trung bình chiếm 47,5%, mức độ căng thẳng cao chiếm tỷ lệ 0,6%; tỷ lệ điều dưỡng có căng thẳng 48,1%. Trong đó áp lực công việc hàng ngày được đánh giá căng thẳng với giá trị trung bình cao nhất là 2,28, tiếp đến là làm việc với người bệnh hung hăng/bạo lực, lăng mạ/sỉ nhục và tiếp xúc với những nguy hiểm cho sức khỏe và an toàn của bản thân có điểm trung bình là 2. Giới tính và số buổi trực/tháng có mối liên quan có ý nghĩa thống kê với căng thẳng nghề nghiệp của điều dưỡng (p < 0,05). Kết luận: Tình trạng căng thẳng là khá phổ biến ở các điều dưỡng chăm sóc người bệnh. Đặc biệt là ở nữ giới và những điều dưỡng phải trực > 6 buổi/tháng. Cần xây dựng môi trường làm việc an toàn, thoải mái cho điều dưỡng. Cung cấp hỗ trợ đào tạo để điều dưỡng ứng phó với căng thẳng nghề nghiệp.","PeriodicalId":486085,"journal":{"name":"Tạp chí Khoa học Điều dưỡng","volume":"49 1","pages":"0"},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2023-10-30","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"136132311","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}