Đàm Thị Ngọc Anh, Lê Đình Luyến, Nguyễn Thị Thanh Thảo, Lê Thị Thúy, Dương Xuân Hòa, Đặng Quang Tân
{"title":"PHẢN HỒI CỦA SINH VIÊN NGÀNH BÁC SĨ Y HỌC DỰ PHÒNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI VỀ QUÁ TRÌNH HỌC LÂM SÀNG TẠI BỆNH VIỆN BẠCH MAI NĂM HỌC 2022-2023","authors":"Đàm Thị Ngọc Anh, Lê Đình Luyến, Nguyễn Thị Thanh Thảo, Lê Thị Thúy, Dương Xuân Hòa, Đặng Quang Tân","doi":"10.52163/yhc.v64i6.823","DOIUrl":"https://doi.org/10.52163/yhc.v64i6.823","url":null,"abstract":"Đặt vấn đề: Học lâm sàng là một trong những học phần không thể thiếu trong chương trình đào tạo y khoa. Nhờ các kỹ năng lâm sàng mà sinh viên ngành y mới có thể lồng ghép các kiến thức của mình để ra các quyết định đúng đắn và có hiệu quả trong điều trị, chăm sóc người bệnh.
 
 Mục tiêu: Mô tả phản hồi của sinh viên ngành bác sĩ Y học dự phòng Trường Đại học Y Hà Nội về quá trình học lâm sàng tại Bệnh viện Bạch Mai và một số yếu tố liên quan năm học 2022-2023. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang trên 280 sinh viên bác sĩ Y học dự phòng Trường Đại học Y Hà Nội. Nghiên cứu sử dụng bộ câu hỏi tự xây dựng và thiết kế trên phần mềm REDcap, link khảo sát được gửi đến các lớp cho sinh viên tự điền phiếu.
 Kết quả: 100% phản hồi của sinh viên về nội dung bài giảng và phương pháp dạy học chưa đạt đến mức “đồng ý” (4 điểm). Điểm trung bình về nội dung bài giảng dao động từ 3,67 đến 3,87 điểm. Điểm trung bình về phương pháp giảng dạy dao động từ 3,52 đến 3,74 điểm. Điểm trung bình về trách nhiệm và tác phong sư phạm của giảng viên đạt từ 3,63 đến 3,77 điểm. Về phần kiểm tra lượng giá, điểm phản hồi đạt từ 3,5 đến 3,68. Yếu tố liên quan đến tỷ lệ phản hồi tốt là sinh viên có học lực giỏi (OR = 0,28, 95% CI: 0,08-0,94).
 Kết luận: Phòng đào tạo cần tăng cường trao đổi về việc quản lý vận hành chương trình với Bộ môn để đảm bảo giảng viên sắp xếp lịch giảng theo đúng thời gian giảng dạy quy định của Nhà trường.","PeriodicalId":485323,"journal":{"name":"Tạp chí Y học Cộng đồng (Journal of Community Medicine)","volume":"384 1","pages":"0"},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2023-10-21","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"135512458","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Nguyễn Thị Son, Trần Quỳnh Anh, Phùng Quốc Điệp, Trần Văn Thanh, Vũ Xuân Tú
{"title":"KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ VỀ XỬ TRÍ TỔN THƯƠNG DO VẬT SẮC NHỌN CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ TẠI BỆNH VIỆN CHÂM CỨU TRUNG ƯƠNG NĂM 2022","authors":"Nguyễn Thị Son, Trần Quỳnh Anh, Phùng Quốc Điệp, Trần Văn Thanh, Vũ Xuân Tú","doi":"10.52163/yhc.v64i6.824","DOIUrl":"https://doi.org/10.52163/yhc.v64i6.824","url":null,"abstract":"Mục tiêu: Mô tả kiến thức, thái độ về xử trí tổn thương và thực trạng tổn thương do vật sắc nhọn của nhân viên y tế tại Bệnh viện Châm cứu Trung ương năm 2022.
 Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, sử dụng bộ câu hỏi phỏng vấn tự điền để thu thập số liệu nghiên cứu. Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 8/2022 đến tháng 12/2022.
 Kết quả: Trong tổng số 130 đối tượng tham gia nghiên cứu, có 76,2% đối tượng có kiến thức đúng và 93,8% đối tượng tham gia nghiên cứu có thái độ tích cực về xử trí tổn thương do vật sắc nhọn. Trong 1 năm qua có 46,2% đối tượng tham gia nghiên cứu đã bị tổn thương do vật sắc nhọn, trong đó 60% ĐTNC có thực hành đúng xử trí sau tổn thương.
 Kết luận: Đa số nhân viên y tế tại Bệnh viện Châm cứu Trung ương có kiến thức đạt và thái độ tích cực về xử trí tổn thương do vật sắc nhọn, tuy nhiên khi xảy ra tổn thương, vẫn còn NVYT có thực hành xử trí tổn thương chưa đúng để bảo vệ sức khỏe bản thân khỏi những nguy cơ gây bệnh.","PeriodicalId":485323,"journal":{"name":"Tạp chí Y học Cộng đồng (Journal of Community Medicine)","volume":"11 4","pages":"0"},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2023-10-21","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"135512471","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Lê Thanh Chiến, Nguyễn Ngọc Huy, Trần Quốc Thắng, Phạm Văn An, Lê Thị Ngọc
{"title":"TĂNG HUYẾT ÁP VÀ MỘT SỐ HÀNH VI NGUY CƠ Ở ĐỒNG BÀO CHĂM TẠI HUYỆN NINH PHƯỚC, TỈNH NINH THUẬN NĂM 2022","authors":"Lê Thanh Chiến, Nguyễn Ngọc Huy, Trần Quốc Thắng, Phạm Văn An, Lê Thị Ngọc","doi":"10.52163/yhc.v64i6.818","DOIUrl":"https://doi.org/10.52163/yhc.v64i6.818","url":null,"abstract":"Mục tiêu: Mô tả thực trạng và một số hành vi nguy cơ liên quan đến tăng huyết áp ở đồng bào Chăm tại huyện Ninh Phước, tỉnh Ninh Thuận năm 2022.
 Phương pháp nghiên cứu: Thiết kế cắt ngang mô tả được tiến hành trên 940 đồng bào Chăm từ 18 tuổi trở lên sinh sống tại 3 xã, huyện Ninh Phước, tỉnh Ninh Thuận năm 2022.
 Kết quả: Tỷ lệ đồng bào Chăm mắc tăng huyết áp là 38,8% (tăng huyết áp cũ 27,2%, tăng huyết áp mới phát hiện 11,6%). Trong đó, tỷ lệ đồng bào Chăm tăng huyết áp độ I là 69,3%, tăng huyết áp độ II là 26,4%, tăng huyết áp độ III là 4,3%. Một số hành vi nguy cơ liên quan đến tăng huyết áp đặc trưng ở đồng bào dân tộc Chăm gồm béo phì (BMI ≥ 25), lạm dụng rượu bia, ăn nhiều chất béo, ăn mặn (p < 0,05).
 Kết luận: Cần đẩy mạnh công tác khám phát hiện tăng huyết áp và xây dựng các biện pháp can thiệp cộng đồng thay đổi hành vi nguy cơ ở đồng bào Chăm.","PeriodicalId":485323,"journal":{"name":"Tạp chí Y học Cộng đồng (Journal of Community Medicine)","volume":"102 3","pages":"0"},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2023-10-21","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"135513048","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Nguyễn Anh Tuấn, Lã Ngọc Quang, Đặng Thị Như Quỳnh, Đặng Đức Nhu
{"title":"THỰC TRẠNG QUẢN LÝ, ĐIỀU TRỊ METHADONE THAY THẾ CHO NGƯỜI NGHIỆN MA TÚY Ở CƠ SỞ HÀ ĐÔNG, HÀ NỘI NĂM 2023","authors":"Nguyễn Anh Tuấn, Lã Ngọc Quang, Đặng Thị Như Quỳnh, Đặng Đức Nhu","doi":"10.52163/yhc.v64i6.830","DOIUrl":"https://doi.org/10.52163/yhc.v64i6.830","url":null,"abstract":"Mục tiêu: Mô tả thực trạng điều trị thay thế Methadone ở người nghiện chất dạng thuốc phiện. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang dựa trên hồi cứu 230 hồ sơ bệnh án của tất cả người nghiện đang điều trị Methadone tại cơ sở Hà Đông năm 2023.
 Kết quả: Tỷ lệ được đánh giá thông tin người nghiện ma túy hằng ngày trong quá trình dò liều là 99,6%. Hầu hết người nghiện ma túy dò liều trong 3 tuần tới khi điều chỉnh liều (99,6%). Đa số người nghiện ma túy được tăng 10mg khi điều chỉnh (99,1%). Tỷ lệ có đánh giá tình trạng nhiễm độc khi điều chỉnh liều chỉ là 71,7%. Tỷ lệ người được theo dõi nước tiểu hằng tháng là 63,5%, ít hơn một lần mỗi tháng là 36,1%. Đa số người nghiện ma túy đã được đánh giá, theo dõi đúng theo quy trình hướng dẫn là 98,3%. Tỷ lệ đã được đánh giá và xử lý tác dụng phụ đúng theo hướng dẫn là 99%. Người nghiện ma túy bỏ liều cao nhất ở giai đoạn dò liều (46,1%) và điều chỉnh (38,3%). Tất cả các trường hợp có bỏ liều đều được xử lý đúng.
 Kết luận: Việc thực hiện điều trị thay thế chât dạng thuốc phiện bằng Methadone hầu như đã được thực hiện rất tốt theo quy định tại Trung tâm điều trị Methadone Hà Đông. Tuy nhiên, việc đánh giá thường xuyên người nghiện trong giai đoạn dò liều và liều lượng khi tăng liều cần được thực hiện thận trọng hơn.","PeriodicalId":485323,"journal":{"name":"Tạp chí Y học Cộng đồng (Journal of Community Medicine)","volume":"30 1","pages":"0"},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2023-10-21","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"135512327","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
{"title":"NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ CHẨN ĐOÁN HÌNH ẢNH GÃY LIÊN MẤU CHUYỂN XƯƠNG ĐÙI Ở BỆNH NHÂN CAO TUỔI ĐƯỢC THAY KHỚP HÁNG BÁN PHẦN CHUÔI DÀI KHÔNG XI MĂNG TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA THÀNH PHỐ VINH","authors":"Nguyễn Văn Hiếu, Nguyễn Hồng Trường, Dương Đình Chỉnh, Nguyễn Thanh Long, Hoàng Đình Cảnh","doi":"10.52163/yhc.v64i6.833","DOIUrl":"https://doi.org/10.52163/yhc.v64i6.833","url":null,"abstract":"Mục tiêu: Mô tả một số đặc điểm lâm sàng và chẩn đoán hình ảnh của bệnh nhân gãy liên mấu chuyển xương đùi được thay khớp háng bán phần chuôi dài không xi măng tại Bệnh viện Đa khoa Thành phố Vinh.
 Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả hồi cứu và tiến cứu ở 39 bệnh nhân gãy liên mấu chuyển xương đùi được phẫu thuật thay khớp háng bán phần tại Bệnh viện Đa khoa Thành phố Vinh từ tháng 1/2021 đến tháng 3/2023.
 Kết quả: Tuổi trung bình là 84,77 ±5,90, nhóm tuổi hay gặp nhất là 80-89 tuổi (51,3%), đa số là nữ giới với tỉ lệ 82%, nguyên nhân do tai nạn sinh hoạt là chủ yếu với tỉ lệ 69,2%, 100% bệnh nhân gãy liên mấu chuyển xương đùi bị đau, hình ảnh xquang gãy liên mấu chuyển xương đùi theo phân loại AO thì gãy kiểu A2 là hay gặp nhất với tỉ lệ 51,3%, bệnh lý tim mạch là hay gặp nhất trong các bệnh lý mạn tính kèm theo với tỉ lệ 30,8%, độ loãng xương theo phân loại Singh hay gặp nhất là độ II với tỉ lệ 51,3%.
 Kết luận: Bệnh nhân gãy liên mấu chuyển xương đùi thường lớn tuổi, do nguyên nhân tai nạn sinh hoạt, có thể kèm theo bệnh lý nền mạn tính - nhất là bệnh lý tim mạch, gãy phức tạp và loãng xương mức độ vừa là thường gặp.","PeriodicalId":485323,"journal":{"name":"Tạp chí Y học Cộng đồng (Journal of Community Medicine)","volume":"101 2","pages":"0"},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2023-10-21","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"135512398","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Nguyễn Văn Nam, Đỗ Văn Chiến, Bạch Khánh Hòa, Nguyễn Mai Anh, Lê Thị Ngọc, Đào Thị Trang
{"title":"MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN KIẾN THỨC, THỰC HÀNH AN TOÀN THỰC PHẨM CỦA NGƯỜI CHẾ BIẾN THỨC ĂN ĐƯỜNG PHỐ TẠI THỊ XÃ SƠN TÂY, HÀ NỘI NĂM 2023","authors":"Nguyễn Văn Nam, Đỗ Văn Chiến, Bạch Khánh Hòa, Nguyễn Mai Anh, Lê Thị Ngọc, Đào Thị Trang","doi":"10.52163/yhc.v64i6.839","DOIUrl":"https://doi.org/10.52163/yhc.v64i6.839","url":null,"abstract":"Mục tiêu: Phân tích một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thực hành ATTP của người chế biến thức ăn đường phố. 
 Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích được thực hiện trên 290 người chế biến thức ăn đường phố tại thị xã Sơn Tây, Hà Nội. 
 Kết quả nghiên cứu: Tỷ lệ đối tượng có kiến thức tốt đạt 64,1%; thực hành tốt đạt 66,9%. Kết quả phân tích đa biến cho thấy mối liên quan giữa kiến thức với tuổi (AOR:1,75; 95%CI: 1,1-3,4), tình trạng tham gia tập huấn (AOR:2,31; 95%CI: 1,01-6,3). Các yếu tố tuổi (AOR:1,75; 95%CI: 1,1-3,4), địa điểm bán hàng (AOR:1,75; 95%CI: 1,1-3,4), có giấy cam kết an toàn thực phẩm (AOR:1,75; 95%CI: 1,1-3,4), kiến thức (AOR:1,75; 95%CI: 1,1-3,4) có liên quan đến thực hành của người chế biến. 
 Kết luận: Kiến thức, thực hành ATTP của người chế biến chưa cao. Các yếu tố có liên quan với kiến thức, thực hành ATTP của người chế biến là tuổi, tình trạng tập huấn, địa điểm bán hàng, giấy cam kết ATTP và kiến thức của người chế biến.","PeriodicalId":485323,"journal":{"name":"Tạp chí Y học Cộng đồng (Journal of Community Medicine)","volume":"111 9","pages":"0"},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2023-10-21","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"135512466","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Đặng Thị Như Quỳnh, Nguyễn Quỳnh Hoa, Cung Hồng Sơn, Phạm Duy Thanh, Đinh Thị Ánh Dương, Đặng Đức Nhu
{"title":"SỰ THAY ĐỔI CHIỀU DÀY GIÁC MẠC TRUNG TÂM SAU PHẪU THUẬT SMILE","authors":"Đặng Thị Như Quỳnh, Nguyễn Quỳnh Hoa, Cung Hồng Sơn, Phạm Duy Thanh, Đinh Thị Ánh Dương, Đặng Đức Nhu","doi":"10.52163/yhc.v64i6.822","DOIUrl":"https://doi.org/10.52163/yhc.v64i6.822","url":null,"abstract":"Mục tiêu: Đánh giá sự thay đổi chiều dày giác mạc vùng trung tâm sau phẫu thuật SMILE. 
 Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu, mô tả lâm sàng trên 40 mắt (21 bệnh nhân) cận và loạn cận được phẫu thuật theo phương pháp SMILE. Đo độ dày giác mạc vùng trung tâm được thực hiện trước phẫu thuật, sau phẫu thuật 1 tuần, 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng. 
 Kết quả: 52% bệnh nhân nam, 48% bệnh nhân nữ với độ tuổi trung bình là 23,.18 ± 4,14 tuổi, khúc xạ cầu tương đương trung bình trước mổ là -6,41 ± 1,67 (từ -1,5D đến -9,75D). Độ dày giác mạc vùng trung tâm trung bình trước phẫu thuật là 545.48±27,85 µm, giảm đi 436,65 ± 33,83 µm sau mổ 1 tuần, tăng lên 441,73 ± 33,04 µm sau mổ 1 tháng, tiếp tục tăng 444,00 ± 32,58µm sau mổ 3 tháng và ổn định sau mổ 6 tháng. 
 Kết luận: Độ dày giác mạc vùng trung tâm trung bình giảm sau phẫu thuật SMILE 1 tuần sau đó tăng dần từ 1 đến 3 tháng và ổn định sau mổ 6 tháng.","PeriodicalId":485323,"journal":{"name":"Tạp chí Y học Cộng đồng (Journal of Community Medicine)","volume":"16 3","pages":"0"},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2023-10-21","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"135512147","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
{"title":"KHẢ NĂNG TIÊN LƯỢNG CỦA CÁC ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC Ở NGƯỜI BỆNH NHIỄM COVID-19 TẠI BỆNH VIỆN THÀNH PHỐ THỦ ĐỨC","authors":"Nguyễn Thị Bích Uyên, Phù Chí Dũng","doi":"10.52163/yhc.v64i6.819","DOIUrl":"https://doi.org/10.52163/yhc.v64i6.819","url":null,"abstract":"Mục tiêu: Xác định sự thay đổi một số chỉ số sinh học ở người bệnh COVID-19 theo thời gian nằm viện và giá trị tiên lượng tử vong.
 Phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu, theo dõi hồ sơ bệnh án tại Bệnh viện thành phố Thủ Đức, TPHCM từ 06/2021 đến 12/2021 trên 269 bệnh nhân COVID-19 nội trú. Ghi nhận các chỉ số phân tích tế bào máu, chức năng gan thận và đông máu của người bệnh trong các ngày 1,3,5 và ngày cuối.
 Kết quả: Tiểu cầu giảm và bạch cầu tăng vào ngày theo dõi cuối cùng, có sự khác biệt giữa nhóm tử vong và sống còn. AST và ALT tăng từ 28 lên đến gần 60 U/L vào ngày cuối cho thấy có dấu hiệu suy gan và Creatinine ở nhóm tử vong tăng lên 1,77 mg/dl cho thấy dấu hiệu suy thận. Phân tích hồi quy logistic ghi nhận các yếu tố tiên lượng tử vong ở người bệnh COVID-19 bao gồm: tăng D-Dimer, tăng bạch cầu trung tính, giảm bạch cầu lympho và giảm hemoglobin (p<0,05). Trong đó, D-Dimer > 1,126 ng/mL là giá trị cắt tối ưu với độ chính xác: 66%, độ nhạy: 90,57%, độ đặc hiệu: 60,19% và AUC=0,809; số lượng bạch cầu trung tính >6,715 x109/L có độ chính xác: 70,26%, độ nhạy: 52,83%, độ đặc hiệu: 82,87% và AUC=0,726). Bạch cầu lympho và hemoglobin đều có AUC thấp.
 Kết luận: Các chỉ số sinh học có thay đổi theo ngày và tiên lượng tốt nguy cơ tử vong ở người bệnh.","PeriodicalId":485323,"journal":{"name":"Tạp chí Y học Cộng đồng (Journal of Community Medicine)","volume":"13 1 1","pages":"0"},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2023-10-21","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"135512163","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Đỗ Thị Ngọc Bình, Hoàng Hà, Nguyễn Trung Hòa, Nguyễn Đức Bảo, Hà Thị Lệ Hằng, Nguyễn Thị Phượng
{"title":"KẾT QUẢ QUẢN LÝ TIÊM CHỦNG VẮC XIN PHÒNG COVID-19 CHO TRẺ TỪ 5 ĐẾN DƯỚI 12 TUỔI TẠI QUẬN GÒ VẤP, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH","authors":"Đỗ Thị Ngọc Bình, Hoàng Hà, Nguyễn Trung Hòa, Nguyễn Đức Bảo, Hà Thị Lệ Hằng, Nguyễn Thị Phượng","doi":"10.52163/yhc.v64i6.804","DOIUrl":"https://doi.org/10.52163/yhc.v64i6.804","url":null,"abstract":"Mục tiêu: Mô tả kết quả quản lý tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19 cho trẻ từ 5 đến dưới 12 tuổi và một số yếu tố ảnh hưởng tại quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh.
 Phương pháp: Thiết kế cắt ngang mô tả, kết hợp nghiên cứu định lượng và định tính được tiến hành trên 36 điểm tiêm tại 16 phường, Quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh từ tháng 05/2022 đến tháng 12/2022.
 Kết quả: Khảo sát 36 điểm tiêm có 86,2% điểm tiêm có khu vực chờ trước tiêm chủng đủ chỗ ngồi, thông thoáng, 100% điểm tiêm có đủ dụng cụ phục vụ công tác tiêm vắc xin, 94,3% điểm tiêm có toàn bộ nhân viên y tế đã được tập huấn về tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19, 76,2% nhân viên y tế thực hiện tốt ở khâu khám sàng lọc, 70,1% nhân viên y tế thực hiện tốt ở khâu tư vấn tiêm chủng, 93,6% nhân viên y tế thực hiện tốt ở khâu chuẩn bị vắc xin để tiêm chủng, 71,2% nhân viên y tế thực hiện tốt ở khâu tiêm vắc xin, 73,4% nhân viên y tế thực hiện tốt ở khâu sau tiêm chủng.
 Kết luận: Nhân viên y tế cần thực hiện đúng quy trình khám sàng lọc, tư vấn tiêm chủng, tiêm vắc xin và hướng dẫn tận tình phụ huynh theo dõi phản ứng sau tiêm tại điểm tiêm và tại nhà.","PeriodicalId":485323,"journal":{"name":"Tạp chí Y học Cộng đồng (Journal of Community Medicine)","volume":"111 7-8","pages":"0"},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2023-10-21","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"135512324","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Phạm Thị Bảo An, Nguyễn Thị Như Quý, Lê Vĩnh Giang, Hoàng Đức Hạnh
{"title":"HÀNH VI QUAN HỆ TÌNH DỤC TRƯỚC HÔN NHÂN VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN CỦA SINH VIÊN NĂM THỨ NHẤT KHỐI SỨC KHOẺ, TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐẠI NAM NĂM 2022","authors":"Phạm Thị Bảo An, Nguyễn Thị Như Quý, Lê Vĩnh Giang, Hoàng Đức Hạnh","doi":"10.52163/yhc.v64i6.829","DOIUrl":"https://doi.org/10.52163/yhc.v64i6.829","url":null,"abstract":"Mục tiêu: Mô tả thực trạng quan hệ tình dục trước hôn nhân của sinh viên trường Đại học Đại Nam và một số yếu tố liên quan.
 Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang thực hiện trên 336 sinh viên khối ngành sức khỏe, Đại học Đại Nam năm 2022.
 Kết quả: Tỷ lệ sinh viên đã có người yêu là 46,7%, đã quan hệ tình dục (QHTD) trước hôn nhân là 16,1%. Sinh viên nam QHTD trước hôn nhân (18,9%) cao hơn nữ (14,5%). Đối với vấn đề tình dục an toàn, trong số đối tượng nghiên cứu đã từng QHTD có 78,3% đối tượng có sử dụng biện pháp tránh thai (BTTT), có 21,7% đối tượng không dùng BPTT. Các yếu tố quan trọng có liên quan đến hành vi QHTD trước kết hôn được tìm thấy trong nghiên cứu này bao gồm: Nơi cư trú; sự chia sẻ với bố mẹ về các vấn đề liên quan đến tình yêu, tình dục, sức khoẻ sinh sản; tình trạng quan hệ yêu đương; quan điểm của sinh viên về vấn đề QHTD trước hôn nhân; xem phim/ảnh có nội dung khiêu dâm; sử dụng rượu bia, chất kích thích.
 Kết luận: Tỷ lệ có QHTD trước hôn nhân ở sinh viên khối ngành sức khỏe, Đại học Đại Nam cao. Các yếu tố liên quan tới hành vi QHTD trước hôn nhân bao gồm nơi sống, tình trạng quan hệ yêu đương, sự chia sẻ thông tin với phụ huynh, quan điểm của sinh viên và một số hành vi nguy cơ sức khỏe khác.","PeriodicalId":485323,"journal":{"name":"Tạp chí Y học Cộng đồng (Journal of Community Medicine)","volume":"7 4","pages":"0"},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2023-10-21","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"135512473","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}