{"title":"ĐÁNH GIÁ YẾU TỐ NGUY CƠ ẢNH HƯỞNG KẾT QUẢ MỞ SỌ GIẢI ÁP Ở BỆNH NHÂN CHẤN THƯƠNG SỌ NÃO","authors":"Võ Thành Toàn, Lê Bá Tùng, Lê Tường Kha","doi":"10.52163/yhc.v64i5.799","DOIUrl":"https://doi.org/10.52163/yhc.v64i5.799","url":null,"abstract":"Mục tiêu: Xác định các yếu tố nguy cơ ảnh hưởng kết quả phẫu thuật mở sọ giải áp ở bệnh nhân chấn thương sọ não tại Bệnh viện Thống Nhất. 
 Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu mô tả cắt ngang tất cả các BN được chẩn đoán là có máu tụ dưới màng cứng cấp tính hay dập não xuất huyết hoặc cả hai có chỉ định phẫu thuật MSGA từ tháng 01/2017 đến tháng 01/2020 tại BV Thống Nhất. 
 Kết quả: Chúng tôi thu thập được 172 hồ sơ thỏa mãn các điều kiện đã nêu và thu được các kết quả như sau: tại thời điểm xuất viện, hầu hết bệnh nhân có kết cuộc tốt (69,18%), 30,19% các trường hợp là kết cuộc xấu (GOS 1-2-3). Các yếu tố nguy cơ được khảo sát ảnh hưởng tới kết cuộc xấu bao gồm: lượng máu tụ hình thành mới sau mổ >22,68ml (p<0,001), tình trạng chèn ép bể nền (p<0,05), xuất huyết não thất (p<0,05), thang điểm Rotterdam trên CTscan lúc nhập viện (p<0,05). 
 Kết luận: Phẫu thuật MSGA được ứng dụng rộng rãi và giúp cứu sống nhiều bệnh nhân chấn thương sọ não có máu tụ nội sọ, tuy nhiên cũng mang theo nhiều ảnh hưởng nặng nề về sau. Việc đánh giá các yếu tố nguy cơ trên lâm sàng và cận lâm sàng giúp cho chọn lựa điều trị phù hợp và dự đoán kết cuộc khả quan cho bệnh nhân về sau.","PeriodicalId":485323,"journal":{"name":"Tạp chí Y học Cộng đồng (Journal of Community Medicine)","volume":"7 1","pages":"0"},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2023-08-23","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"135620121","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
{"title":"KẾT QUẢ PHẪU THUẬT CẮT CHÓP NẠO NANG RĂNG TRƯỚC HÀM TRÊN CÓ TRÁM NGƯỢC BẰNG MTA VÀ GHÉP XƯƠNG ĐỒNG LOẠI TẠI BỆNH VIỆN RĂNG HÀM MẶT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH VÀ BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y DƯỢC CẦN THƠ","authors":"Lê Nguyên Lâm, Huỳnh Tấn Lộc","doi":"10.52163/yhc.v64i2.620","DOIUrl":"https://doi.org/10.52163/yhc.v64i2.620","url":null,"abstract":"Đặt vấn đề: Có nhiều nghiên cứu ứng dụng và so sánh các vật liệu khác nhau trong phẫu thuật cắtchóp điều trị nang quanh chóp. Mineral Trioxide Aggregate (MTA) là vật liệu có tính tương hợp sinhhọc cao, cho phép tạo ra được hàng rào chặn chóp tức thì, đồng thời kích thích quá trình lành thương.Đặc biệt, phẫu thuật cắt chóp nạo nang có sử dụng MTA trong trám ngược và ghép xương đồng loạicho thấy hiệu quả tốt, kích thích tái tạo mô.Mục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuật cắt chóp nạo nang răng trước hàm trên có trám ngược MTAvà ghép xương đồng loại sau 1 tuần, 3 tháng, 6 tháng.Đối tượng phương pháp nghiên cứu: Trong thời gian nghiên cứu từ tháng 5/2020 tới tháng 10/2021,số lượng bệnh nhân thoả tiêu chí chọn mẫu và tái khám là 45 bệnh nhân với 49 nang quanh chóp liênquan 51 răng nguyên nhân. Đánh giá kết quả điều trị nang quanh chóp bằng phương pháp phẫu thuậtqua các mốc thời gian: 1 tuần, 3 tháng, 6 tháng sau phẫu thuật. Mức độ lành thương sau phẫu thuậtcắt chóp, trám ngược với MTA và ghép xương được đánh giá trên phim CBCT.Kết quả: Sau 1 tuần phẫu thuật, 81,6% bệnh nhân đều lành thương tốt, không sưng đau vết mổ,không có trường hợp nào bị nhiễm trùng, dò mủ hay bục vết mổ; 14,3% trường hợp còn đau nhẹ vếtmổ, 4% trường hợp bị chảy máu. Kết quả điều trị sau 1 tuần, có 82,2% trường hợp xếp loại tốt, trungbình 17,8%, và kém là 0% . Sau phẫu thuật 3 tháng, về mặt lâm sàng, 93,6% bệnh nhân đều lànhthương tốt, không có biểu hiện đau, sưng, dò mủ. Tuy nhiên, có 4,4% trường hợp còn tê nhẹ môi.Sau 3 tháng, kết quả điều trị chung xếp loại tốt là 95,6%. 100% bệnh nhân có kết quả phẫu thuật sau6 tháng xếp loại tốt.Kết luận: Nghiên cứu sử dụng phương pháp phẫu thuật cắt chóp nạo nang trám ngược MTA và ghépxương đồng loại để điều trị các trường hợp nang quanh chóp ở vị trí các răng trước hàm trên ở 45bệnh nhân với 49 nang quanh chóp liên quan 51 răng nguyên nhân có tỉ lệ thành công chung sau 6tháng là 100%.","PeriodicalId":485323,"journal":{"name":"Tạp chí Y học Cộng đồng (Journal of Community Medicine)","volume":"81 1","pages":"0"},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2023-03-15","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"135648856","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}