{"title":"Xây dựng quy trình định lượng thuốc tiêm nhóm Beta - Lactam (Ertapenem, Ampicillin và Sulbactam) bằng phương pháp HPLC với đầu dò PDA dùng kĩ thuật phân tích xanh","authors":"Kỳ Trương Quốc, Anh Trần Thị Phương","doi":"10.59715/pntjmp.3.2.20","DOIUrl":"https://doi.org/10.59715/pntjmp.3.2.20","url":null,"abstract":"Đặt vấn đề: Mục tiêu chính của hóa học phân tích xanh (GAC) là phát triển các phương pháp phân tích thân thiện với môi trường và sức khỏe bằng cách thay thế hoặc không sử dụng các dung môi độc trong quy trình phân tích. Trong nghiên cứu này, phương pháp phân tích xanh đã được áp dụng để định lượng thuốc bột pha tiêm nhóm β-lactam gồm ertapenem natri (ETP), ampicillin natri (APC) và sulbactam natri (SUL) bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC) với đầu dò dãy diod quang (PDA). Đối tượng - Phương pháp: Ethanol được dùng làm dung môi xanh thay thế cho các dung môi độc thường được sử dụng trong phân tích sắc ký, chẳng hạn như methanol và acetonitril. Các điều kiện sắc ký khác nhau đã được khảo sát để đạt được các điều kiện tối ưu. Phương pháp được thẩm định theo hướng dẫn của ICH Q2 (R1) và được áp dụng để định lượng một số chế phẩm trên thị trường. Kết quả: Đã xây dựng được quy trình định lượng ETP, APC và SUL bằng phương pháp HPLC sử dụng cột C18 (5 μm, 150 mm × 4,6 mm) ở 300C, pha động gồm ethanol - amoni acetat 25 mM (9:91, tt/tt), pH pha động là 6,0 cho ETP và 5,0 cho APC và SUL, tốc độ dòng 1,0 ml/phút, bước sóng phát hiện là 294 nm cho ETP và 210 nm cho APC và SUL. Các phương pháp đạt tất cả các thông số thẩm định và đã được ứng dụng để phân tích các chế phẩm có chứa ETP hoặc dạng kết hợp hai hoạt chất APC và SUL trên thị trường. Kết luận: Nghiên cứu này đã xây dựng thành công quy trình định lượng thuốc bột pha tiêm tiêm nhóm β-lactam gồm ertapenem natri, ampicillin natri và sulbactam natri bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC) với đầu dò PDA sử dụng kĩ thuật phân tích xanh. Abstract Background: Green analytical chemistry (GAC) primary goal is to develop environmental and health - friendly analytical methods by eradicating or replacing hazardous substances from analytical procedures. In this research, the application of GAC to quantify some β-lactam powders for injection include ertapenem sodium (ETP), ampicillin sodium (APC) and sulbactam sodium (SUL) by high - performance liquid chromatography (HPLC) using photodiode arrays (PDA) detector was developed. Methods: Ethanol was used as a green alternative to commonly used but hazardous solvents in chromatographic analysis, such as methanol and acetonitrile. Several chromatographic conditions were investigated to accomplish the optimal conditions. The developed method was validated on the basis of the ICH Q2 (R1) guideline and applied for quantifying some pharmaceutical products. Results: The chromatographic conditions appropriate for the determination of ETP, APC and SUL have been developed by HPLC method using the Sunfire C18 (5 μm, 150 mm × 4.6 mm) column set at 300C, the mobile phase consisted of ethanol and ammonium acetate 25 mM (9:91, v/v ), pH of mobile phase was 6.0 for ETP and 4.0 for APC and SUL, the flow rate was 1,0 ml per minute, the injection volume was 10 μL and the detection wavelength was 294 for ETP and 210 nm for APC and SUL. The proposed method achieved a","PeriodicalId":330688,"journal":{"name":"Pham Ngoc Thach Journal of Medicine and Pharmacy","volume":"26 1","pages":"0"},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2023-08-20","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"135937224","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
{"title":"Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân viêm mũi xoang do nấm được phẫu thuật tại Bệnh viện Tai Mũi Họng thành phố Hồ Chí Minh","authors":"Tuấn Phạm Minh, Minh Lê Trần Quang","doi":"10.59715/pntjmp.3.2.6","DOIUrl":"https://doi.org/10.59715/pntjmp.3.2.6","url":null,"abstract":"Đặt vấn đề: Viêm mũi xoang do nấm (FRS) có bệnh cảnh lâm sàng đa dạng. Thể nấm xâm lấn cấp tính hiếm gặp nên dễ bị bỏ sót hay chẩn đoán nhầm với các bệnh lý ác tính; trong khi các thể bệnh khác lại không có triệu chứng đặc hiệu, nên thường được chẩn đoán ở giai đoạn muộn. Vì vậy, luôn cần có cập nhật mới nhất cho chẩn đoán bệnh. Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, nội soi, CT scan và giải phẫu bệnh của bệnh nhân FRS được phẫu thuật tại bệnh viện Tai Mũi Họng TP.HCM. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang 40 bệnh nhân FRS được phẫu thuật tại bệnh viện Tai Mũi Họng TP.HCM. Quản lý và phân tích số liệu bằng phần mềm SPSS 20.0. Kết quả: 90% FRS là thể u nấm. 90% FRS ở một bên xoang. 97,5% bệnh do Aspergillus sp., Mucor sp. chỉ gặp ở thể viêm mũi xoang do nấm xâm lấn cấp tính. Lâm sàng và nội soi ít đặc hiệu; CT scan và giải phẫu bệnh giữ vai trò chẩn đoán chính. Kết luận: FRS ở bệnh viện Tai Mũi Họng TP.HCM chủ yếu là thể u nấm. Aspergillus sp. là vi nấm gây bệnh thường gặp nhất. CT scan và giải phẫu bệnh giữ vai trò chính trong chẩn đoán. Abstract Background: Fungal rhinosinusitis (FRS) has a variety of clinical manifestations. Acute invasive fungal form is rare, so it is easily missed or misdiagnosed with malignancies; while other forms of the disease have no specific symptoms, they are often diagnosed at a late stage. Therefore, it is always necessary to have the most up - to - date diagnostics. Purpose: Description of clinical characteristics, endoscopic, CT scan and pathology of the fungal rhinosinusitis patients who were operated at Ear Nose Throat Hospital Ho Chi Minh City were all examinated. Methods: A descriptive cross - sectional study on 40 FRS patients undergoing surgery at Ear Nose Throat Hospital Ho Chi Minh City was performed. The data were processed and analyzed by SPSS software version 20.0. Results: 90% of FRS are fungal ball. 90% of fungal rhinosinusitis occurs on one side of the sinus. 97.5% cases are caused by Aspergillus sp., Mucor sp. only found in acute invasive fungal rhinosinusitis. Clinical symptoms and endoscopy are less specific. CT scan and pathology play a major diagnostic role. Conclusions: Fungal ball is the main type of Fungal rhinosinusitis patients at Ear Nose Throat Hospital Ho Chi Minh City. Aspergillus sp. is the most common fungal pathogen. CT scan and pathology play a major role in the diagnosis.","PeriodicalId":330688,"journal":{"name":"Pham Ngoc Thach Journal of Medicine and Pharmacy","volume":"7 1","pages":"0"},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2023-08-20","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"135937310","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Hoa Lê Tuyết, Trúc Thái Thanh, Tùng Lê Thanh, Nguyệt Trần Thị Minh, Thủy Nguyễn Thị Thanh, Ni Minh Su Chanh, Thắng Trần Đức, Quyên Lê Thị, Tuyết Trầm Thị Ánh
{"title":"Tiến triển của EGFR ở người đái tháo đường típ 2 sau 5 năm","authors":"Hoa Lê Tuyết, Trúc Thái Thanh, Tùng Lê Thanh, Nguyệt Trần Thị Minh, Thủy Nguyễn Thị Thanh, Ni Minh Su Chanh, Thắng Trần Đức, Quyên Lê Thị, Tuyết Trầm Thị Ánh","doi":"10.59715/pntjmp.3.2.22","DOIUrl":"https://doi.org/10.59715/pntjmp.3.2.22","url":null,"abstract":"Mục tiêu: Khảo sát tốc độ giảm độ lọc cầu thận ước tính (eGFR) ở người bệnh đái tháo đường (ĐTĐ) típ 2 ít nhất 5 năm. Phương pháp: Nghiên cứu đoàn hệ quan sát trên 467 bệnh nhân ĐTĐ típ 2 tại bệnh viện quận 10 (thành phố Hồ Chí Minh). Có 439 BN được theo dõi từ 3 - 5 năm. Thử creatinin ít nhất hai lần trong năm và ước tính eGFR theo công thức CKD - EPI. Giảm eGFR < 1 ml/ph/1,73 m2 được xem là không tiến triển và giảm ≥ 4 ml/ph/1,73m2 là giảm nhanh eGFR. Kết quả: Người bệnh tham gia có tuổi trung bình 61,7 và nữ nhiều hơn (67,5%). Có 35 người (7,5%) có eGFR < 60 ml/ph tại thời điểm thu dung. Trong thời gian theo dõi, 221 người (50,3%) có tốc độ giảm eGFR hàng năm lớn hơn 1ml/ph/1,73 m2 và 16% BN giảm nhanh eGFR. Tốc độ giảm eGFR trung bình hàng năm của toàn mẫu là -1,4 ml/ph/1,73 m2, không khác nhau ở hai giới hay theo các mức BMI, eGFR ban đầu và bệnh võng mạc ĐTĐ nhưng eGFR giảm nhanh ở người có albumin niệu lượng nhiều (-2,7 ml/ph/ năm so với 1,6 và 1,2 ml/ph, p = 0,04). eGFR tiến triển rất thay đổi trong 5 năm bất luận eGFR ban đầu, ngoại trừ người bệnh thận giai đoạn 4 có eGFR tiếp tục giảm nhanh. Kết luận: Tốc độ giảm eGFR hàng năm giúp các bác sĩ dự đoán tốt tiến triển của bệnh thận mạn hơn trị số eGFR ban đầu. Nhận biết sớm người có giảm nhanh eGFR rất cần thiết cho việc đánh giá mức độ bệnh và theo dõi đáp ứng điều trị. Abstract Aims: This study examined the decline rate of estimated glomerular filtration rate (eGFR) in patients who had type 2 diabetes (T2MD) for at least 5 years. Methods: A observational cohort study was conducted on 467 outpatients in a community - based hospital in Ho Chi Minh City. We followed 439 T2MD for 3 to 5 years. Serum creatinine was annually tested twice, on two occasions at least 3 months apart. The eGFR was estimated by the CKD-EPI equation. We defined subjects with an annual decline rate ≤ 1 ml/min/1.73 m2 as non - progression and a decline rate of at least 4 ml/min/1.73 m2 as rapid progression. Results: Most patients were female (67.5%) with a mean age of 61.7 years. The prevalence of decreased eGFR was 7.5% (n = 35). During the follow - up period, 221 (50.3%) individuals had an annual decline rate greater than 1 ml/min/1.73 m2, and a rapid decline of eGFR was found in 16.0% of patients. The mean decline rate of eGFR was -1.4 ml/min/1.73 m2/year, and not different among sex, BMI, baseline eGFR, and diabetic retinopathy. The eGFR decline rate was faster in patients with severe albuminuria than in the normal or moderate albuminuria groups (-2.7 ml/min vs. 1.2 and 1.6 ml/min, p = 0.04). Progression of eGFR showed many changes irrespective of the baseline eGFR except that the G4 subgroup (baseline eGFR < 30 ml/min) continuously decreased. Conclusions: An absolute annual eGFR decline rate can help clinicians predict the progression of chronic kidney disease better than eGFR levels. Early recognition of individuals with rapid loss of renal function is definitely important in chronic kidney disease care.","PeriodicalId":330688,"journal":{"name":"Pham Ngoc Thach Journal of Medicine and Pharmacy","volume":"7 1","pages":"0"},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2023-08-20","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"135936926","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Thoại Nguyễn Đăng, Thuận Nguyễn Kim, Sar Sokphara, Tuyền Trần Minh, Vinh Nguyễn Phước, Huy Nguyễn Mạnh
{"title":"Nghiên cứu bào chế vi nhũ tương chứa tinh dầu tía tô (Perilla frutescens L.)","authors":"Thoại Nguyễn Đăng, Thuận Nguyễn Kim, Sar Sokphara, Tuyền Trần Minh, Vinh Nguyễn Phước, Huy Nguyễn Mạnh","doi":"10.59715/pntjmp.3.2.19","DOIUrl":"https://doi.org/10.59715/pntjmp.3.2.19","url":null,"abstract":"Đặt vấn đề: Tinh dầu chiết xuất từ tía tô có nhiều tác dụng sinh học. Khi sử dụng, tinh dầu tía tô có mùi cay nồng và cảm giác bết rít khi dùng ngoài, tạo cảm giác khó chịu cho người sử dụng nên ứng dụng trong thực tế còn hạn chế. Vi nhũ tương thu hút sự chú ý nhờ một số ưu điểm vượt trội, giúp che mùi đồng thời dạng bào chế này còn giúp dược chất khó tan phát huy tốt hơn tác dụng điều trị. Đề tài hướng tới mục tiêu xây dựng công thức bào chế vi nhũ tương có chứa tinh dầu tía tô và sơ bộ đánh giá một số chỉ tiêu hóa lý của vi nhũ tương. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Công thức vi nhũ tương có chứa tinh dầu tía tô được khảo sát bằng cách xây dựng giản đồ 3 pha gồm pha dầu (tinh dầu), pha nước và chất diện hoạt, sau đó một số tá dược được thêm vào pha nước như glycerin và PEG 400 để mở rộng vùng tạo vi nhũ tương. Vi nhũ tương tạo thành được khảo sát độ bền nhiệt động thông qua các thử nghiệm pha loãng, ly tâm, chu trình nhiệt. Quy trình bào chế cỡ mẫu 20 ml được xây dựng nhằm kiểm tra độ ổn định của quy trình và vi nhũ tương được đánh giá các tiêu chí về độ dẫn điện, pH, độ nhớt và phân bố kích thước giọt. Kết quả: Tổng cộng đề tài đã khảo sát được 1.160 công thức để xây dựng được 29 giản đồ 3 pha. Qua các thử nghiệm về độ bền nhiệt động học, 2 công thức R1 và R4 với chất diện hoạt là Tween 20 và Tween 80 với tỷ lệ 1:1; pha nước là nước cất và glycerin với tỷ lệ 4:1 được lựa chọn để xây dựng quy trình bào chế ở cỡ mẫu 20 ml. Công thức R1 với thành phần gồm 5% tinh dầu : 5% chất diện hoạt: 90% pha nước là công thức có tiềm năng nhất, phân bố kích thước đạt yêu cầu và pH đạt gần 7. Kết luận: Đề tài xây dựng được công thức bào chế vi nhũ tương có chứa tinh dầu tía tô đạt độ bền và ổn định về mặt nhiệt học. Abstract Objectives: The essential oil extracted from Perilla frutescens has many biological effects. Perilla essential oil has pungent odor and greasy feeling, which leads to uncomfortableness for the user. With many outstanding advantages, microemulsion attracts attention in formulation, it helps not only to cover the odor but also promote therapeutic effect of low water - soluble active pharmaceutical ingredients. This study aims to develop amicroemulsion formula containing Perilla essential oil and assess some characteristics of developed microemulsion. Materials and Methods: The microemulsion containing Perilla essential oil was designed by construting 3 - phase diagrams. A series of experiments were carried out to monitor the stability of essential oils. The formulation process of 20ml microemulsion were established at labo size and developed micremulsions were assesed by viscocity, pH value, electrical conductivity and droplet size. Results: Totally, 1.160 formulas containing Perilla essential oil were investigated to establish 29 pseudo - ternary diagrams. R1 and R4, which were containing Tween 20 and Tween 80 (ratio 2:1) as surfactants, distilled water and glycerol (ratio 4:1) as water phase, were chosen to construct labo size formula","PeriodicalId":330688,"journal":{"name":"Pham Ngoc Thach Journal of Medicine and Pharmacy","volume":"36 1","pages":"0"},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2023-08-20","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"135937427","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
{"title":"Xây dựng quy trình định lượng một số kháng sinh nhóm Cephalosporin thế hệ 2 bằng phương pháp HPLC với đầu dò PDA dùng kĩ thuật phân tích xanh","authors":"Kỳ Trương Quốc, Anh Trần Thị Phương","doi":"10.59715/pntjmp.3.2.21","DOIUrl":"https://doi.org/10.59715/pntjmp.3.2.21","url":null,"abstract":"Đặt vấn đề: Cefuroxime natri (CFRX) và cefaclor (CFC) là kháng sinh nhóm cephalosporin thế hệ 2, được định lượng bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC) dùng pha động chứa methanol hoặc acetonitril theo Dược điển Việt Nam V. Methanol và acetonitril là dung môi độc theo phân loại của ICH. Do đó phát triển phương pháp phân tích xanh để định lượng CFRX và CFC là vấn đề cần thiết. Đối tượng - Phương pháp: Pha động sử dụng dung môi hữu cơ là ethanol - một dung môi xanh, an toàn cho kiểm nghiệm viên và thân thiện với môi trường. Tiến hành khảo sát các điều kiện sắc ký khác nhau để thu được điều kiện sắc ký tối ưu. Phương pháp được thẩm định theo hướng dẫn của ICH Q2 (R1) và được áp dụng để định lượng một số chế phẩm trên thị trường. Kết quả: Đã xây dựng được quy trình định lượng CFRX và CFC bằng phương pháp HPLC sử dụng cột C18 (5 μm, 150 mm × 4,6 mm) ở 300C, pha động gồm ethanol - amoni acetat 25 mM (9:91, tt/tt), pH pha động là 6,0 cho CFRX và 4,0 cho CFC, nồng độ đệm là 25 mM/l đối với CFRX và 15 mM/l với CFC, tốc độ dòng 1,0 ml/phút, bước sóng phát hiện lần lượt là 273 và 265 nm cho CFRX và CFC. Các phương pháp đạt tất cả các thông số thẩm định và đã được ứng dụng để phân tích một số chế phẩm đang lưu hành trên thị trường có chứa các chất phân tích. Kết luận: Nghiên cứu này đã xây dựng thành công quy trình định lượng hai kháng sinh nhóm cephalosporin thế hệ 2 (cefuroxime natri và cefaclor) bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC) với đầu dò PDA sử dụng kĩ thuật phân tích xanh. Abstract Background: Cefuroxime sodium (CFRX) and cefaclor (CFC) belong to the 2nd generation of cephalosporin antibiotics. According to the 5th Vietnamese Pharmacopoeia, CFRX and CFC are quantified by HPLC using methanol or acetonitrile as organic modifier in the mobile phase. As the ICH categorizes methanol and acetonitrile as toxic solvents, it is critical to develop green analytical methods for the determination of CFRX and CFC. Methods: This research used ethanol as a green organic modifier in the mobile phase, which is safe for the analysts and the environment. Different chromatographic conditions were investigated to obtain the optimal conditions. The developed method was validated on the basis of the ICH Q2 (R1) guideline and applied for quantifying some pharmaceutical products. Results: The appropriate conditions for the determination of CFRX and CFC by HPLC - PDA were conducted on the Sunfire C18 (5 μm, 150 mm × 4.6 mm) column at 300C, the mobile phase consisted of ethanol and ammonium acetate (9:91, v/v ), pH of mobile phase was 6.0 for CFRX and 4.0 for CFC, the buffer’s concentration was 25 mM/l for CFRX and 15 mM/l for CFC, the flow rate was 1,0 ml per minute, the injection volume was 10 μL and the detection wavelength was 273 and 265 nm for CFRX and CFC, respectively. The proposed method achieved all recommended validation criteria and was successfully employed to analyze commercial products containing the studied analytes. Conclusions: An HPL","PeriodicalId":330688,"journal":{"name":"Pham Ngoc Thach Journal of Medicine and Pharmacy","volume":"182 1","pages":"0"},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2023-08-20","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"135936723","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Phương Nguyễn Ngọc Vân, Kiệt Nguyễn Quốc Anh, My Lê Huỳnh Thảo, Hiến Nguyễn Trọng
{"title":"Sự hài lòng của sinh viên khối cử nhân về học trực tuyến đồng bộ tại Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch","authors":"Phương Nguyễn Ngọc Vân, Kiệt Nguyễn Quốc Anh, My Lê Huỳnh Thảo, Hiến Nguyễn Trọng","doi":"10.59715/pntjmp.3.2.13","DOIUrl":"https://doi.org/10.59715/pntjmp.3.2.13","url":null,"abstract":"Đặt vấn đề: Sự hài lòng của sinh viên về học trực tuyến đồng bộ giữ vai trò quan trọng thể hiện sự thỏa mãn của sinh viên và đáp ứng kỳ vọng sinh viên của các cơ sở giáo dục trong thời đại 4.0. Mục tiêu nghiên cứu: Xây dựng thang đo và xác định tỷ lệ hài lòng của sinh viên khối cử nhân về học trực tuyến đồng bộ tại trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch. Phương pháp nghiên cứu: Một nghiên cứu cắt ngang được thực hiện trên 481 sinh viên khối cử nhân. Kỹ thuật phân tích nhân tố khám phá và xác định hài lòng dựa trên điểm cắt trung vị được sử dụng trong nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu: Thang đo cuối cùng gồm 22 biến quan sát với 3 thành phần theo thứ tự là sinh viên, giảng viên và nội dung giảng dạy, công nghệ. Tỷ lệ hài lòng chung của sinh viên khối cử nhân về học trực tuyến đồng bộ đạt 50,3%. Kết luận: Thang đo được xây dựng thỏa các điều kiện của một quy trình xây dựng thang đo. Tỷ lệ sinh viên khối cử nhân hài lòng với học trực tuyến đồng bộ ở mức trung bình. Abstract Background: Student satisfaction on synchronous online learning plays an important role in demonstrating student satisfaction and meeting student’s expectations for educational institutions in the 4.0 era. Objectives: This study aimed at developing a scale and determining the undergraduate student’s satisfaction rate on synchronous online learning at Pham Ngoc Thach University of Medicine. Methods: A cross - sectional study was conducted on 481 undergraduate students. The exploratory factor analysis and satisfaction determination based on the median cut - off were used in the study. Results: The final scale had three factors (including students, faculty and teaching content, technology) with twenty - two items. Overall undergraduate student satisfaction rate on synchronous online learning was 50,3%. Conclusions: The scale was developed to satisfy the conditions of a scale construction process. The percentage of undergraduate students satisfied with synchronous online learning is average.","PeriodicalId":330688,"journal":{"name":"Pham Ngoc Thach Journal of Medicine and Pharmacy","volume":"164 1","pages":"0"},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2023-08-20","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"135937309","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Ngân Nguyễn Ngọc Thanh, Tuấn Trần Anh, Thành Đoàn Kim, Hương Nguyễn Thảo
{"title":"Khảo sát phần trước nhãn cầu bằng máy AS - OCT trên mắt Glôcôm góc mở nguyên phát sau phẫu thuật cắt bè","authors":"Ngân Nguyễn Ngọc Thanh, Tuấn Trần Anh, Thành Đoàn Kim, Hương Nguyễn Thảo","doi":"10.59715/pntjmp.3.2.11","DOIUrl":"https://doi.org/10.59715/pntjmp.3.2.11","url":null,"abstract":"Đặt vấn đề: Phẫu thuật cắt bè củng mạc (CBCM) từ lâu đã được chứng minh là một biện pháp an toàn và phổ biến để giảm nhãn áp dài hạn, một trong những lựa chọn tối ưu điều trị glôcôm góc mở nguyên phát (GGMNP). Đã có nhiều báo cáo về việc phẫu thuật cắt bè làm giảm độ sâu tiền phòng và tác động đáng kể lên phần trước. AS - OCT là phương pháp khách quan, không xâm lấn và cho kết quả có độ chính xác cao với hình ảnh chi tiết về sự thay đổi của các cấu trúc này. Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá sự thay đổi về hình thái của phần trước nhãn cầu bằng máy AS - OCT sau phẫu thuật cắt bè củng mạc. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu quan sát mô tả cắt dọc hàng loạt ca, 24 bệnh nhân với 37 mắt GGMNP được đưa vào nghiên cứu. Bệnh nhân được đánh giá lâm sàng và khảo sát biến số trên AS - OCT bao gồm chiều dày giác mạc (CDGM), độ sâu tiền phòng (ĐSTP), diện tích tiền phòng (DTTP), chiều rộng tiền phòng (CRTP) sau phẫu thuật cắt bè trên bệnh nhân glôcôm góc mở nguyên phát tại các thời điểm 1 tuần, 1 tháng. Kết quả: Nhãn áp (NA) trước mổ là 29,9 ± 14,6 mmHg, sau mổ 1 tháng giảm mất 13,2 ± 9,1 mmHg (p < 0,001). CDGM trước mổ là 536,3 ± 20,1 mm sau phẫu thuật 1 tháng giảm mất 8,8 ± 5,3 mm (p < 0,001). ĐSTP trước mổ là 2,9 ± 0,2 mm, sau phẫu thuật 1 tháng giảm mất 0,3 ± 0,2 mm (p < 0,001). CRTP trước mổ là 11,7 ± 0,4 mm sau 1 tháng giảm mất 0,1 ± 0,05 mm (p < 0,001). DTTP trước mổ là 23,9 ± 4,9mm, sau phẫu thuật 1 tháng tăng thêm 1,7 ± 1,0 mm2. Chênh lệch NA trước và sau điều trị có tương quan với sự thay đổi của CDGM (r = 0,3) , ĐSTP (r = 0,01), DTTP (r = 0,06). Kết luận: Có sự thay đổi hình thái phần trước nhãn cầu sau phẫu thuật cắt bè. AS - OCT có thể sử dụng như một công cụ theo dõi hiệu quả điều trị mang tính khách quan. Abstract Background: Trabeculectomy has shown as a safe and common method for long - term reduction of intraocular pressure, one of the optimal treatment options for primary open angle glaucoma. (POAG). Previous studies have found the reducing of anterior chamber depth and significant changes in anterior segment after surgery. AS - OCT is an objective, non - invasive and highly accurate method with detailed images of these structural changes. Objective: To evaluate the morphological changes of the anterior segment in eyes with POAG by AS - OCT after trabeculectomy. Materials and method: A cross - sectional descriptive observational study of cases series, 24 patients with 37 POAG eyes were included in the study. Patients were clinically evaluated and surveyed variables on AS - OCT including central corneal thickness (CCT), anterior chamber depth (ACD), anterior chamber area (ACA), anterior chamber width (ACW) on primary open glaucoma at 1 week, 1 month post - trabeculectomy. Results: Preoperative intraocular pressure (IOP) was 29.9 ± 14.6 mmHg, 1 month after surgery it lost 13.2 ± 9.1 mmHg (p < 0.001). Preoperative CCT was 536.3 ± 20.1 mm after surgery 1 month, it lost 8.8 ± 5.3 mm (p < 0.001). Preoperative ACD was 2.9 ± 0.2 mm, 1 mon","PeriodicalId":330688,"journal":{"name":"Pham Ngoc Thach Journal of Medicine and Pharmacy","volume":"39 1","pages":"0"},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2023-08-20","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"135937218","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Phát Nguyễn Lê Hồng, Hạnh Đoàn Lê Minh, Thi Trần Văn
{"title":"Tổng quan về suy hô hấp cấp","authors":"Phát Nguyễn Lê Hồng, Hạnh Đoàn Lê Minh, Thi Trần Văn","doi":"10.59715/pntjmp.3.2.3","DOIUrl":"https://doi.org/10.59715/pntjmp.3.2.3","url":null,"abstract":"Suy hô hấp cấp là hội chứng lâm sàng nặng có thể gây rối loạn chức năng đa cơ quan và đe dọa tính mạng và là một trong những lý do thường gặp nhất làm người bệnh phải nhập các đơn vị chăm sóc tích cực. Mặc dù có nhiều nỗ lực trong chẩn đoán và điều trị, tỷ lệ tử vong chung của suy hô hấp cấp còn khá cao. Vấn đề này càng trở nên nghiêm trọng hơn trong các đại dịch như đại dịch cúm, SARS, MERS, H1N1 và gần đây nhất là đại dịch COVID-19. Suy hô hấp được định nghĩa là tình trạng hệ hô hấp giảm hay không còn khả năng thực hiện được một hay cả hai chức năng trao đổi khí: thu nhận O2 và thải trừ CO2. Việc điều trị suy hô hấp cấp trong thực hành lâm sàng tùy thuộc vào nguyên nhân gây suy hô hấp cấp. Hai nguyên nhân thường gặp là suy hô hấp giảm thông khí cấp và hội chứng nguy kịch hô hấp cấp (ARDS). Trong suy hô hấp giảm thông khí cấp, thở máy không xâm lấn là phương tiện hỗ trợ thông khí hiệu quả giúp cải thiện thông khí phế nang, giảm nguy cơ đặt nội khí quản. Ngược lại, hội chứng nguy kịch hô hấp cấp có tình trạng giảm oxy máu nặng kém đáp ứng với điều trị oxy liệu pháp do đó cần có chiến lược thông khí xâm lấn bảo vệ phổi trong bối cảnh chưa có phương pháp điều trị bằng thuốc nào được chứng minh làm giảm tử vong và cải thiện kết cục bệnh nhân. Oxy hóa máu qua màng ngoài cơ thể là hướng tiếp cận mới giúp duy trì oxy và CO2 máu bình thường trong các trường hợp suy hô hấp nặng. Abstract Acute respiratory failure, a severe clinical syndrome which results in multi - organ dysfunction and life - threatening, is one of the most common reasons for intensive care units’ admission. Despite many efforts in diagnosis and treatment, the overall mortality rate of acute respiratory failure is still quite high. This issue is more severe during pandemics, such as the influenza, SARS, MERS, H1N1 pandemic and most recently the COVID-19 pandemic. Acute respiratory failure is a syndrome in which the respiratory system fails in one or both of its gas exchange functions: oxygenation and carbon dioxide elimination.Clincal management depends on the cause of the acute respiratory failure. Two common causes are acute ventilation respiratory failure and acute respiratory distress syndrome (ARDS). In acute ventilation respiratory failure, noninvasive mechanical ventilation can provide respiratory support effectively, augment alveolar ventilation and reduce the risk of intubation in acute ventilatory failure. In contrast, acute respiratory distress syndrome with severe hypoxemia is poorly responsive to oxygen therapy, thus requiring a lung protective ventilation strategy in the absence of proven other therapies to reduce mortality and improve patient outcomes. Extracorporeal membrane oxygenation is a new approach to maintain normal blood oxygen and CO2 in cases of severe respiratory failure.","PeriodicalId":330688,"journal":{"name":"Pham Ngoc Thach Journal of Medicine and Pharmacy","volume":"181 1","pages":"0"},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2023-08-20","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"135937220","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Kiệt Chung Khang, Dương Đỗ Quang, Tùng Nguyễn Đức, Thảo Nguyễn Anh, Ý Tô Ngọc Nữ Như, Ngọc Ngô Đức Bảo, Thái Nguyễn Ngọc, Ngân Lê Thị Kim
{"title":"Xây dựng phần mềm Phasolpro GSKĐ 1.0 - giám sát kê đơn về phác đồ điều trị và tương tác thuốc trong điều trị ngoại trú","authors":"Kiệt Chung Khang, Dương Đỗ Quang, Tùng Nguyễn Đức, Thảo Nguyễn Anh, Ý Tô Ngọc Nữ Như, Ngọc Ngô Đức Bảo, Thái Nguyễn Ngọc, Ngân Lê Thị Kim","doi":"10.59715/pntjmp.3.2.8","DOIUrl":"https://doi.org/10.59715/pntjmp.3.2.8","url":null,"abstract":"Đặt vấn đề: Hiện nay, hầu hết các bệnh viện đã triển khai kê đơn điện tử để nâng cao hiệu quả khám chữa bệnh; tuy nhiên việc ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) trong giám sát kê đơn (GSKĐ) về phác đồ điều trị và tương tác thuốc còn hạn chế. Đối tượng - phương pháp: Đối tượng nghiên cứu là văn bản pháp lý, tài liệu về kê đơn thuốc và GSKĐ. Khảo sát thực trạng, nhu cầu ứng dụng CNTT trong GSKĐ tại bệnh viện Nhi đồng 2 và bệnh viện Đa khoa Khu vực Củ Chi. Đề xuất Yêu cầu kỹ thuật người dùng (User Requirement Specifications - URS); thiết kế giao diện phần mềm bằng MS Power Point 2016. Đánh giá cài đặt và vận hành dựa trên URS đề xuất và cơ sở dữ liệu (CSDL) thực tế. Kết quả: Nghiên cứu ghi nhận các hạn chế và nhu cầu trong GSKĐ trên phần mềm kê đơn điện tử của hai bệnh viện. Đề xuất được yêu cầu kỹ thuật và thiết kế giao diện cụ thể cho phần mềm Phasolpro GSKĐ 1.0. Phần mềm được phát triển và triển khai trong năm 2020 - 2021, cho phép tra cứu phác đồ điều trị theo mã ICD - 10 hoặc hoạt chất, tra cứu tương tác thuốc đơn và đa, cảnh báo và xem thông tin chi tiết nếu đơn thuốc có vấn đề về phác đồ điều trị hoặc tương tác thuốc. Kết quả đánh giá phần mềm về cài đặt và vận hành đều phù hợp với URS đặt ra. Phần mềm được thử nghiệm đạt yêu cầu với CSDL 1.000 đơn thuốc thực tế. Kết luận: Phần mềm Phasolpro GSKĐ 1.0 đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật đề ra. Chức năng chính GSKĐ hoạt động hiệu quả, giúp giảm thiểu sai sót trong quá trình kê đơn. Abstract Introduction: Nowaday, most hospitals have deployed prescribing software to improve healthcare’s efficiency. However, the application of information technology (IT) in prescriptions supervising (PS) for treatment regimen and drug interaction is still limited. Material and Methods: Legal documents and documents related to drug prescriptions and PS. This research surveys the landscape and demand of IT application in PS at Children’s Hospital 2 and Cu Chi Regional General Hospital; proposes User Requirement Specifications (URS); designs the software’s interfaces using MS Power Point 2016. The installation and operation validation of the software are based on the proposed URS and actual database. Results: The research recorded the limitation and demand of PS on both hospitals’ prescribing softwares, proposed URS and designed interfaces for the Phasolpro GSKD 1.0 software. The software was developed and deployed in 2020 - 2021, withmain functions: regimens lookup using ICD - 10 code or active ingredient; single and multiple drug interaction checker; warnings when regimen is not followed or drug interaction - related problems detected in the prescription. Software validation on installation and operation was compatible with the URS. Software verification on 1.000 real prescriptions has met all the requirements. Conclusion: The software Phasolpro GSKĐ 1.0 was developed and met the proposed URS. The main functions, PS, operate effectively and help lessen errors in prescribing process.","PeriodicalId":330688,"journal":{"name":"Pham Ngoc Thach Journal of Medicine and Pharmacy","volume":"31 1","pages":"0"},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2023-08-20","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"135937305","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Khôi Phạm Ngọc, Vinh Bùi Thế, Hương Nguyễn Thị Thu
{"title":"Khảo sát một số hoạt tính sinh học in vitro từ dịch chiết lá cây thạch vĩ (Pyrrosia lingua (Thunb.) Farwell)","authors":"Khôi Phạm Ngọc, Vinh Bùi Thế, Hương Nguyễn Thị Thu","doi":"10.59715/pntjmp.3.2.16","DOIUrl":"https://doi.org/10.59715/pntjmp.3.2.16","url":null,"abstract":"Lá cây thạch vĩ (Pyrrosia lingua (Thunb.) Farwell) được biết đến như là một loại thảo dược có tác dụng lợi tiểu, tiêu viêm, hỗ trợ điều trị sỏi thận, viêm bàng quang, viêm tiết niệu, niệu đạo. Trong bối cảnh Việt Nam vẫn chưa có nhiều nghiên cứu về lá cây thạch vĩ, đề tài này được thực hiện nhằm khảo sát một số hoạt tính sinh học in vitro như kháng oxy hóa, kháng khuẩn, kháng nấm từ dịch chiết toàn phần từ lá cây thạch vĩ. Lá cây thạch vĩ được tách chiết bằng phương pháp ngấm kiệt theo một điều kiện tách chiết ngẫu nhiên (dung môi ethanol 70%, tỷ lệ nguyên liệu: dung môi là 1:10 (g/ml), 60 phút, 50ºC) để thu được cao chiết toàn phần. Cao chiết sau đó được pha loãng thành dịch chiết toàn phần. Sử dụng dịch chiết toàn phần này để khảo sát tiếp khả năng kháng oxy hóa (dựa vào khả năng khử gốc tự do của 2,2 - diphenyl - 1 - picrylhydrazyl) và khả năng kháng khuẩn, kháng nấm (bằng phương pháp đặt đĩa kháng sinh). Dịch chiết từ lá cây thạch vĩ có khả năng kháng oxy hóa cao (IC50 = 76,96 mg/ml), nhưng vẫn thấp hơn vitamin C (IC50 = 51,86 mg/ml) là mẫu đối chứng. Dịch chiết có khả năng kháng lại một số chủng vi khuẩn (Staphylococcus aureus, Staphylococcus epidermidis, Streptococcus pneumoniae) ở nhiều nồng độ khảo sát (60 - 100 mg/ml). Ở nồng độ dịch chiết càng cao thì hoạt tính kháng khuẩn càng tăng dần. Tuy nhiên, dịch chiết không có khả năng kháng được vi khuẩn Escherichia coli, Klebsiella pneumoniae, Pseudomonas aeruginosa và vi nấm Candida albican sở tất cả các nồng độ khảo sát. Nghiên cứu này đã khảo sát được một số hoạt tính sinh học in vitro của dịch chiết từ lá cây thạch vĩ giúp bổ sung tiềm năng chữa bệnh từ lá cây thạch vĩ, từ đó làm cơ sở cho các nghiên cứu sâu hơn về hoạt tính sinh học khác của lá cây thạch vĩ. Abstract Tongue fern Pyrrosia lingua (Thunb.) Farwell is known as an herbwith diuretic, anti - inflammatory, and supportive treatment for kidney stones, cystitis, urethritis, and urethral inflammation. In Vietnam, there are still not many studies on the leaves of tongue fern, the aim of this study is to study some in vitro biological activities such as antioxidant, antibacterial, and antifungal activities of whole extracts fromtongue fern. Tongue fern were extracted by random extraction conditions (ethanol 70%, raw materials: ethanol (1:10 g/ml), 60 minutes, 50ºC). The extract was then diluted to solution. Use this solution to study the antioxidant activities (based on the ability to eliminate free radicals of 2,2 - diphenyl - 1 - picrylhydrazyl); antibacterial and antifungal activities (by antibiotic disc set). This study evaluated the ability to capture free radicals DPPH of tongue fern with IC50 value (76,96 mg/ml), whereas vitamin C (51,86 mg/ml). In this study, whole extracts capable of inhibiting the expression of Staphylococcus aureus, Staphylococcus epidermidis, Streptococcus pneumoniae (60 - 100 mg/ml). At the higher concentration of the extract, the antibacterial activities increase gradually. However, this extract does not ","PeriodicalId":330688,"journal":{"name":"Pham Ngoc Thach Journal of Medicine and Pharmacy","volume":"37 1","pages":"0"},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2023-08-20","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"135937429","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}