Khảo sát phần trước nhãn cầu bằng máy AS - OCT trên mắt Glôcôm góc mở nguyên phát sau phẫu thuật cắt bè

Ngân Nguyễn Ngọc Thanh, Tuấn Trần Anh, Thành Đoàn Kim, Hương Nguyễn Thảo
{"title":"Khảo sát phần trước nhãn cầu bằng máy AS - OCT trên mắt Glôcôm góc mở nguyên phát sau phẫu thuật cắt bè","authors":"Ngân Nguyễn Ngọc Thanh, Tuấn Trần Anh, Thành Đoàn Kim, Hương Nguyễn Thảo","doi":"10.59715/pntjmp.3.2.11","DOIUrl":null,"url":null,"abstract":"Đặt vấn đề: Phẫu thuật cắt bè củng mạc (CBCM) từ lâu đã được chứng minh là một biện pháp an toàn và phổ biến để giảm nhãn áp dài hạn, một trong những lựa chọn tối ưu điều trị glôcôm góc mở nguyên phát (GGMNP). Đã có nhiều báo cáo về việc phẫu thuật cắt bè làm giảm độ sâu tiền phòng và tác động đáng kể lên phần trước. AS - OCT là phương pháp khách quan, không xâm lấn và cho kết quả có độ chính xác cao với hình ảnh chi tiết về sự thay đổi của các cấu trúc này. Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá sự thay đổi về hình thái của phần trước nhãn cầu bằng máy AS - OCT sau phẫu thuật cắt bè củng mạc. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu quan sát mô tả cắt dọc hàng loạt ca, 24 bệnh nhân với 37 mắt GGMNP được đưa vào nghiên cứu. Bệnh nhân được đánh giá lâm sàng và khảo sát biến số trên AS - OCT bao gồm chiều dày giác mạc (CDGM), độ sâu tiền phòng (ĐSTP), diện tích tiền phòng (DTTP), chiều rộng tiền phòng (CRTP) sau phẫu thuật cắt bè trên bệnh nhân glôcôm góc mở nguyên phát tại các thời điểm 1 tuần, 1 tháng. Kết quả: Nhãn áp (NA) trước mổ là 29,9 ± 14,6 mmHg, sau mổ 1 tháng giảm mất 13,2 ± 9,1 mmHg (p < 0,001). CDGM trước mổ là 536,3 ± 20,1 mm sau phẫu thuật 1 tháng giảm mất 8,8 ± 5,3 mm (p < 0,001). ĐSTP trước mổ là 2,9 ± 0,2 mm, sau phẫu thuật 1 tháng giảm mất 0,3 ± 0,2 mm (p < 0,001). CRTP trước mổ là 11,7 ± 0,4 mm sau 1 tháng giảm mất 0,1 ± 0,05 mm (p < 0,001). DTTP trước mổ là 23,9 ± 4,9mm, sau phẫu thuật 1 tháng tăng thêm 1,7 ± 1,0 mm2. Chênh lệch NA trước và sau điều trị có tương quan với sự thay đổi của CDGM (r = 0,3) , ĐSTP (r = 0,01), DTTP (r = 0,06). Kết luận: Có sự thay đổi hình thái phần trước nhãn cầu sau phẫu thuật cắt bè. AS - OCT có thể sử dụng như một công cụ theo dõi hiệu quả điều trị mang tính khách quan. Abstract Background: Trabeculectomy has shown as a safe and common method for long - term reduction of intraocular pressure, one of the optimal treatment options for primary open angle glaucoma. (POAG). Previous studies have found the reducing of anterior chamber depth and significant changes in anterior segment after surgery. AS - OCT is an objective, non - invasive and highly accurate method with detailed images of these structural changes. Objective: To evaluate the morphological changes of the anterior segment in eyes with POAG by AS - OCT after trabeculectomy. Materials and method: A cross - sectional descriptive observational study of cases series, 24 patients with 37 POAG eyes were included in the study. Patients were clinically evaluated and surveyed variables on AS - OCT including central corneal thickness (CCT), anterior chamber depth (ACD), anterior chamber area (ACA), anterior chamber width (ACW) on primary open glaucoma at 1 week, 1 month post - trabeculectomy. Results: Preoperative intraocular pressure (IOP) was 29.9 ± 14.6 mmHg, 1 month after surgery it lost 13.2 ± 9.1 mmHg (p < 0.001). Preoperative CCT was 536.3 ± 20.1 mm after surgery 1 month, it lost 8.8 ± 5.3 mm (p < 0.001). Preoperative ACD was 2.9 ± 0.2 mm, 1 month after surgery, the loss was 0.3 ± 0.2 mm (p < 0.001). The preoperative ACW was 11.7 ± 0.4 mm after 1 month, the loss was 0.1 ± 0.05 mm (p < 0.001). ACA before surgery was 23.9 ± 4.9mm, 1 month after surgery increased by 1.7 ± 1.0 mm2. The difference in NA before and after treatment was correlated with the change of CCT (r = 0.3), ACD (r = 0.01), ACA (r = 0.06). Conclusion: There is a change in the morphology of the anterior segment in eyes with POAG after trabeculectomy. AS - OCT might be of great value for following up PDR patients after trabeculectomy.","PeriodicalId":330688,"journal":{"name":"Pham Ngoc Thach Journal of Medicine and Pharmacy","volume":"39 1","pages":"0"},"PeriodicalIF":0.0000,"publicationDate":"2023-08-20","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":"0","resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":null,"PeriodicalName":"Pham Ngoc Thach Journal of Medicine and Pharmacy","FirstCategoryId":"1085","ListUrlMain":"https://doi.org/10.59715/pntjmp.3.2.11","RegionNum":0,"RegionCategory":null,"ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":null,"EPubDate":"","PubModel":"","JCR":"","JCRName":"","Score":null,"Total":0}
引用次数: 0

Abstract

Đặt vấn đề: Phẫu thuật cắt bè củng mạc (CBCM) từ lâu đã được chứng minh là một biện pháp an toàn và phổ biến để giảm nhãn áp dài hạn, một trong những lựa chọn tối ưu điều trị glôcôm góc mở nguyên phát (GGMNP). Đã có nhiều báo cáo về việc phẫu thuật cắt bè làm giảm độ sâu tiền phòng và tác động đáng kể lên phần trước. AS - OCT là phương pháp khách quan, không xâm lấn và cho kết quả có độ chính xác cao với hình ảnh chi tiết về sự thay đổi của các cấu trúc này. Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá sự thay đổi về hình thái của phần trước nhãn cầu bằng máy AS - OCT sau phẫu thuật cắt bè củng mạc. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu quan sát mô tả cắt dọc hàng loạt ca, 24 bệnh nhân với 37 mắt GGMNP được đưa vào nghiên cứu. Bệnh nhân được đánh giá lâm sàng và khảo sát biến số trên AS - OCT bao gồm chiều dày giác mạc (CDGM), độ sâu tiền phòng (ĐSTP), diện tích tiền phòng (DTTP), chiều rộng tiền phòng (CRTP) sau phẫu thuật cắt bè trên bệnh nhân glôcôm góc mở nguyên phát tại các thời điểm 1 tuần, 1 tháng. Kết quả: Nhãn áp (NA) trước mổ là 29,9 ± 14,6 mmHg, sau mổ 1 tháng giảm mất 13,2 ± 9,1 mmHg (p < 0,001). CDGM trước mổ là 536,3 ± 20,1 mm sau phẫu thuật 1 tháng giảm mất 8,8 ± 5,3 mm (p < 0,001). ĐSTP trước mổ là 2,9 ± 0,2 mm, sau phẫu thuật 1 tháng giảm mất 0,3 ± 0,2 mm (p < 0,001). CRTP trước mổ là 11,7 ± 0,4 mm sau 1 tháng giảm mất 0,1 ± 0,05 mm (p < 0,001). DTTP trước mổ là 23,9 ± 4,9mm, sau phẫu thuật 1 tháng tăng thêm 1,7 ± 1,0 mm2. Chênh lệch NA trước và sau điều trị có tương quan với sự thay đổi của CDGM (r = 0,3) , ĐSTP (r = 0,01), DTTP (r = 0,06). Kết luận: Có sự thay đổi hình thái phần trước nhãn cầu sau phẫu thuật cắt bè. AS - OCT có thể sử dụng như một công cụ theo dõi hiệu quả điều trị mang tính khách quan. Abstract Background: Trabeculectomy has shown as a safe and common method for long - term reduction of intraocular pressure, one of the optimal treatment options for primary open angle glaucoma. (POAG). Previous studies have found the reducing of anterior chamber depth and significant changes in anterior segment after surgery. AS - OCT is an objective, non - invasive and highly accurate method with detailed images of these structural changes. Objective: To evaluate the morphological changes of the anterior segment in eyes with POAG by AS - OCT after trabeculectomy. Materials and method: A cross - sectional descriptive observational study of cases series, 24 patients with 37 POAG eyes were included in the study. Patients were clinically evaluated and surveyed variables on AS - OCT including central corneal thickness (CCT), anterior chamber depth (ACD), anterior chamber area (ACA), anterior chamber width (ACW) on primary open glaucoma at 1 week, 1 month post - trabeculectomy. Results: Preoperative intraocular pressure (IOP) was 29.9 ± 14.6 mmHg, 1 month after surgery it lost 13.2 ± 9.1 mmHg (p < 0.001). Preoperative CCT was 536.3 ± 20.1 mm after surgery 1 month, it lost 8.8 ± 5.3 mm (p < 0.001). Preoperative ACD was 2.9 ± 0.2 mm, 1 month after surgery, the loss was 0.3 ± 0.2 mm (p < 0.001). The preoperative ACW was 11.7 ± 0.4 mm after 1 month, the loss was 0.1 ± 0.05 mm (p < 0.001). ACA before surgery was 23.9 ± 4.9mm, 1 month after surgery increased by 1.7 ± 1.0 mm2. The difference in NA before and after treatment was correlated with the change of CCT (r = 0.3), ACD (r = 0.01), ACA (r = 0.06). Conclusion: There is a change in the morphology of the anterior segment in eyes with POAG after trabeculectomy. AS - OCT might be of great value for following up PDR patients after trabeculectomy.
用机器检查眼球前部——在眼球上的“OCT”。
问题:长期以来一直被证明是一种安全、受欢迎的长期眼压的眼角膜切开术(GGMNP)。有很多关于木筏手术的报道,木筏手术降低了房间的深度,并对前半部分产生了重大影响。AS - OCT是一种客观、无侵入性的方法,其结果与这些结构变化的详细图像非常精确。研究目的:评估人工晶状体术后眼球前部形状的变化。受试者和研究方法:观察描述垂直切开术,24名患者37只GGMNP眼被纳入研究。临床评估和对上述AS - OCT变量的调查包括角膜厚度(CDGM)、室深(tsp)、室面积(DTTP)、手术后对病人的室宽(CRTP)。结果:眼压(NA)前啄是6,九±14,29 13 mmHg,手术后一个月下降失去的时候,9±2、1 mmHg (p <0.001)。CDGM前啄是536,三个好20±,一个手术过后3毫米厚的减少了失去8,8月1±5毫米,三毫米(p <0.001)。đstp在开刀之前是2,九±0,2毫米,手术后1个月下降失去0、3±0、2 mm (p <0.001)。CRTP前解剖是11、7±0、4毫米后1个月下降失去0、1±0、mm (p <相关资助者;0.001)。4±9 DTTP前啄是23,做完手术后、90手枪、增加7,1月1±1、0 mm2。治疗前后NA差异与CDGM (r = 0,3)、tstp (r = 0,01)、DTTP (r = 0,06)的变化有关。结论:手术后眼球前部有形态改变。AS - OCT可以作为一种有效的客观治疗跟踪工具。摘要背景:小梁切除术已证明是一种安全、常见的长期降低眼内压力的方法,是原发性开角青光眼的最佳治疗方案之一。(POAG)。既往研究发现手术后前房深度减小,前段明显改变。AS -oct是一种客观、非侵入性和高度精确的方法,对这些结构变化有详细的图像.目的:探讨经as-oct治疗小梁切除术后POAG眼前段的形态学变化.材料与方法:对病例系列进行横断面描述性观察研究,24例患者37只POAG眼。对原发性开放性青光眼1周、小梁切除术1个月后的患者进行临床评价和调查,包括角膜中央厚度(cct)、前房深度(acd)、前房面积(aca)、前房宽度(acw)。例子:Preoperative intraocular pressure (IOP)大漠29.9±14.6 mmHg,一种已知的month她surgery it失乐园13.2一±9.1 mmHg (p <0.001)。Preoperative CCT大漠536.3±20.1 mm找到surgery month, it的玩具当时±1 5。mm (p <0.001)。Preoperative ACD大漠2.9。±0.2秒的mm,一个month她surgery, the loss 0±0.2秒003大漠mm (p <0.001)。《preoperative ACW大漠11.7±0.4 mm找到一个month, The loss大漠0.1±0.05 mm (p <0.001)。ACA在,surgery大漠23.9±4.9mm,一种已知的month她surgery increased by 170±mm2的学费。治疗前后NA的差异与cct(r=0.3)、acd(r=0.01)、aca(r=0.06)的变化有关。结论:小梁切除术后POAG眼前段形态学发生改变。AS -oct可能对跟踪小梁切除术后的PDR患者很有价值.
本文章由计算机程序翻译,如有差异,请以英文原文为准。
求助全文
约1分钟内获得全文 求助全文
来源期刊
自引率
0.00%
发文量
0
×
引用
GB/T 7714-2015
复制
MLA
复制
APA
复制
导出至
BibTeX EndNote RefMan NoteFirst NoteExpress
×
提示
您的信息不完整,为了账户安全,请先补充。
现在去补充
×
提示
您因"违规操作"
具体请查看互助需知
我知道了
×
提示
确定
请完成安全验证×
copy
已复制链接
快去分享给好友吧!
我知道了
右上角分享
点击右上角分享
0
联系我们:info@booksci.cn Book学术提供免费学术资源搜索服务,方便国内外学者检索中英文文献。致力于提供最便捷和优质的服务体验。 Copyright © 2023 布克学术 All rights reserved.
京ICP备2023020795号-1
ghs 京公网安备 11010802042870号
Book学术文献互助
Book学术文献互助群
群 号:604180095
Book学术官方微信