Vietnamese Journal of Radiology and Nuclear Medicine最新文献

筛选
英文 中文
SARCOMA MẠCH MÁU NGUYÊN PHÁT TẠI GAN: THÔNG BÁO CA LÂM SÀNG 肝源性血管肉瘤:临床报告
Vietnamese Journal of Radiology and Nuclear Medicine Pub Date : 2023-05-30 DOI: 10.55046/vjrnm.51.926.2023
Việt Hằng Nguyễn, Vân Trường La
{"title":"SARCOMA MẠCH MÁU NGUYÊN PHÁT TẠI GAN: THÔNG BÁO CA LÂM SÀNG","authors":"Việt Hằng Nguyễn, Vân Trường La","doi":"10.55046/vjrnm.51.926.2023","DOIUrl":"https://doi.org/10.55046/vjrnm.51.926.2023","url":null,"abstract":"Chúng tôi báo cáo một ca bệnh hiếm gặp là sarcoma mạch máu nguyên phát tại gan (primary hepatic angiosarcoma – PHA). Bệnh nhân nam, 62 tuổi, biểu hiện đau bụng vùng hạ sườn phải, gầy sút cân; khám lâm sàng phát hiện gan to dưới bờ sườn, mật độ chắc. Bệnh nhân không có tiền sử tiếp xúc hóa chất hoặc các bệnh lý liên quan khác. Kết quả xét nghiệm của bệnh nhân trong báo cáo của chúng tôi tăng số lượng bạch cầu, thiếu máu, tăng AST và ALT, kết quả các xét nghiệm các chất chỉ điểm ung thư (AFP, PIVKA-II, CEA, CA 19-9) trong giới hạn bình thường; khi tiến hành siêu âm, chụp cắt lớp vi tính và cộng hưởng từ ổ bụng phát hiện khối u kích thước lớn ở gan phải và một nốt tổn thương nhỏ ở gan trái với hình ảnh không đặc hiệu, khó định hướng bản chất u. Bệnh nhân được sinh thiết khối u gan phải xét nghiệm mô bệnh học và nhuộm hóa mô miễn dịch chẩn đoán xác định PHA. PHA hay gặp ở nam giới hơn ở nữ giới và thường xảy ra ở độ tuổi từ 60 đến 70 tuổi. Đa số các trường hợp không rõ nguyên nhân gây bệnh. Các triệu chứng lâm sàng và xét nghiệm của PHA không đặc hiệu, đồng thời không có khuôn mẫu điển hình trên các phương tiện chẩn đoán hình ảnh. Sinh thiết gan làm mô bệnh học và nhuộm hóa mô miễn dịch giúp chẩn đoán xác định PHA.","PeriodicalId":310894,"journal":{"name":"Vietnamese Journal of Radiology and Nuclear Medicine","volume":"33 1","pages":"0"},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2023-05-30","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"122106194","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
引用次数: 0
TỰ TỐNG XUẤT DỊ VẬT (ĐINH SẮT NHỌN) TỪ PHẾ QUẢN THÙY GIỮA BÊN PHẢI BÁO CÁO TRƯỜNG HỢP HIẾM GẶP 右中叶支气管炎报告。
Vietnamese Journal of Radiology and Nuclear Medicine Pub Date : 2023-05-30 DOI: 10.55046/vjrnm.51.929.2023
Dịu Hường Tống, Lê Thị Thảo Nguyên, Ngọc Vũ Nguyễn
{"title":"TỰ TỐNG XUẤT DỊ VẬT (ĐINH SẮT NHỌN) TỪ PHẾ QUẢN THÙY GIỮA BÊN PHẢI BÁO CÁO TRƯỜNG HỢP HIẾM GẶP","authors":"Dịu Hường Tống, Lê Thị Thảo Nguyên, Ngọc Vũ Nguyễn","doi":"10.55046/vjrnm.51.929.2023","DOIUrl":"https://doi.org/10.55046/vjrnm.51.929.2023","url":null,"abstract":"Dị vật khí phế quản là một trường hợp hiếm gặp nhưng có khả năng đe dọa tính mạng thậm chí ở người lớn. Các triệu chứng thường bao gồm nghẹt thở, ho, khó thở. Chụp X quang ngực và chụp cắt lớp vi tính có thể cung cấp thông tin về vị trí và đặc điểm của dị vật, giúp hỗ trợ chẩn đoán. Nội soi phế quản hiện vẫn là tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán và xử trí khi hít phải dị vật. Việc tự tống xuất dị vật ra khỏi phế quản một cách tự nhiên là điều hy hữu và khá hiếm gặp. Chúng tôi trình bày một trường hợp bệnh nhân nam 61 tuổi tự tống xuất dị vật đinh nhọn từ phế quản phải","PeriodicalId":310894,"journal":{"name":"Vietnamese Journal of Radiology and Nuclear Medicine","volume":"5 1","pages":"0"},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2023-05-30","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"125385387","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
引用次数: 0
ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH SIÊU ÂM, CỘNG HƯỞNG TỪ VÀ CHỤP MẠCH SỐ HOÁ XOÁ NỀN CỦA MỘT SỐ BỆNH NHÂN TĂNG SẢN LÀNH TÍNH TUYẾN TIỀN LIỆT 超声、核磁共振和数字血管造影的特征抹去了一些良性前列腺增生的病人的背景。
Vietnamese Journal of Radiology and Nuclear Medicine Pub Date : 2023-05-30 DOI: 10.55046/vjrnm.51.922.2023
Đức Thăng Hoàng, Xuân Hiền Nguyễn, Thị Bích Ngọc Nguyễn
{"title":"ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH SIÊU ÂM, CỘNG HƯỞNG TỪ VÀ CHỤP MẠCH SỐ HOÁ XOÁ NỀN CỦA MỘT SỐ BỆNH NHÂN TĂNG SẢN LÀNH TÍNH TUYẾN TIỀN LIỆT","authors":"Đức Thăng Hoàng, Xuân Hiền Nguyễn, Thị Bích Ngọc Nguyễn","doi":"10.55046/vjrnm.51.922.2023","DOIUrl":"https://doi.org/10.55046/vjrnm.51.922.2023","url":null,"abstract":"Mục tiêu: Mô tả đặc điểm hình ảnh siêu âm, cộng hưởng từ và chụp mạch số hoá xoá nền của các bệnh nhân tăng sản lành tính tuyến tiền liệt có bí tiểu cấp. \u0000Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả ở những bệnh nhân vào viện vì bí tiểu cấp được chẩn đoán tăng sản lành tính tuyến tiền liệt (TSLTTTL) tại trung tâm Điên quang, bệnh viện Bạch Mai từ 07/2017 đến 07/2018. Thu thập số liệu bằng bộ câu hỏi, khám lâm sàng, siêu âm, chụp cộng hưởng từ (CHT) trước và sau can thiệp. \u0000 Kết quả và kết luận: Có 14 bệnh nhân đủ tiêu chuẩn nghiên cứu với thể tích TTL trung bình trên siêu âm là 80,57 ± 50,58cm3, dày thành bàng quang có 9/14 trường hợp (64,3%), túi thừa bàng quang có 3/14 trường hợp (21,4%), không có bệnh nhân nào có sỏi bàng quang. Phân bố vùng tăng sản: 78,6% tăng sản vùng chuyển tiếp, 7,1% bệnh nhân tăng sản vùng trung tâm, và 14,3% tăng sản cả vùng chuyển tiếp và vùng trung tâm, không có bệnh nhân nào tăng sản vùng ngoại vi. Thể tích TTL trung bình trên cộng hưởng từ của nhóm nghiên cứu là 82,35 ± 51.24cm3, 11/14 bệnh nhân có hình ảnh điển hình cho TSLTTTL, 3/14 bệnh nhân có tín hiệu không đồng nhất trên cộng hưởng từ, không có bệnh nhân nào có đặc điểm hình ảnh nghi ngờ ung thư tuyến tiền liệt. Kiểu phân chia động mạch chậu trong 26 bên khung chậu: nhóm A chiếm 69,2%, nhóm B chiếm 23,1%, nhóm C chiếm 7,7%. Với 13 bệnh nhân và 26 bên khung chậu được thực hiện thành công, có 22 bên khung chậu có 1 động mạch TTL, 4 bên khung chậu có 2 động mạch TTL. Đường kính trung bình của động mạch TTL: bên có 1 động mạch TTL là 1,92±0,52, bên có 2 động mạch TTL là 1,45±0,16","PeriodicalId":310894,"journal":{"name":"Vietnamese Journal of Radiology and Nuclear Medicine","volume":"80 1 1","pages":"0"},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2023-05-30","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"128122946","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
引用次数: 0
Tên bài báo là đánh giá đặc điểm hình ảnh siêu âm của hạch vùng cổ ở bệnh nhân ung thư tuyến giáp thể biệt hóa đã điều trị. 这篇文章的标题是对治疗分化甲状腺癌的颈神经节的超声图像特征的评估。
Vietnamese Journal of Radiology and Nuclear Medicine Pub Date : 2023-03-03 DOI: 10.55046/vjrnm.50.746.2023
Minh tuyên Duong, Huy Hoàng Nguyễn, Thùy Linh Bùi
{"title":"Tên bài báo là đánh giá đặc điểm hình ảnh siêu âm của hạch vùng cổ ở bệnh nhân ung thư tuyến giáp thể biệt hóa đã điều trị.","authors":"Minh tuyên Duong, Huy Hoàng Nguyễn, Thùy Linh Bùi","doi":"10.55046/vjrnm.50.746.2023","DOIUrl":"https://doi.org/10.55046/vjrnm.50.746.2023","url":null,"abstract":"Đặt vấn đề: Siêu âm là kỹ thuật chẩn đoán xâm lấn tối thiểu có độ chính xác và độ nhạy cao nhất trong chẩn đoán di căn hạch. Mục tiêu: Nghiên cứu gồm 2 mục tiêu: 1) Mô tả đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng ở bệnh nhân ung thư tuyến giáp thể biệt hóa đã điều trị; 2) Mô tả đặc điểm hình ảnh siêu âm của hạch vùng cổ ở bệnh nhân ung thư tuyến giáp thể biệt hóa đã điều trị. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang được tiến hành trên 89 bệnh nhân được chẩn đoán ung thư tuyến giáp thể biệt hóa và thấy hạch bạch huyết cổ có khả năng ác tính dưới siêu âm và được chỉ định chọc hút tế bào bằng kim nhỏ dưới hướng dẫn siêu âm. Kết quả: Trong số 89 đối tượng nghiên cứu, lý do vào viện chủ yếu là có hạch chiếm 95,5%. Kết quả giải phẫu bệnh thể nhú chiếm 96,6%. Thời gian sau khi phẫu thuật tuyến giáp khi phát hiện hạch cổ di căn là 1-3 năm (27%). Thời gian sau khi phẫu thuật tuyến giáp khi phát hiện hạch cổ di căn là 6- 36 tháng (38,2%). Hình dạng bầu dục trên siêu âm có 73%, vỏ hạch mỏng trên siêu âm chiếm 65,2%, giảm âm hạch trên siêu âm chiếm 64%, mất rốn hạch trên siêu âm chiếm 62,9% . Kết luận: Siêu âm đóng vai trò quan trọng trong chẩn đoán giai đoạn bệnh, mô tả đầy đủ và chính xác các tổn thương và giai đoạn bệnh, giúp tăng hiệu quả điều trị.","PeriodicalId":310894,"journal":{"name":"Vietnamese Journal of Radiology and Nuclear Medicine","volume":"16 1","pages":"0"},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2023-03-03","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"126190131","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
引用次数: 0
ĐÁNH GIÁ VAI TRÒ CỦA KỸ THUẬT CHỌC HÚT TẾ BÀO BẰNG KIM NHỎ DƯỚI HƯỚNG DẪN CỦA SIÊU ÂM TRONG CHẨN ĐOÁN HẠCH DI CĂN Ở BỆNH NHÂN UNG THƯ TUYẾN GIÁP THỂ BIỆT HÓA 在超声引导下评估小针刺技术在鉴别性甲状腺癌转移淋巴结诊断中的作用
Vietnamese Journal of Radiology and Nuclear Medicine Pub Date : 2023-03-03 DOI: 10.55046/vjrnm.50.747.2023
Minh tuyên Duong, Huy Hoàng Nguyễn, Quốc Lợi Hoàng
{"title":"ĐÁNH GIÁ VAI TRÒ CỦA KỸ THUẬT CHỌC HÚT TẾ BÀO BẰNG KIM NHỎ DƯỚI HƯỚNG DẪN CỦA SIÊU ÂM TRONG CHẨN ĐOÁN HẠCH DI CĂN Ở BỆNH NHÂN UNG THƯ TUYẾN GIÁP THỂ BIỆT HÓA","authors":"Minh tuyên Duong, Huy Hoàng Nguyễn, Quốc Lợi Hoàng","doi":"10.55046/vjrnm.50.747.2023","DOIUrl":"https://doi.org/10.55046/vjrnm.50.747.2023","url":null,"abstract":"Đặt vấn đề: Phương pháp chọc hút tế bào bằng kim nhỏ dưới hướng dẫn siêu âm là kỹ thuật chẩn đoán xâm lấn tối thiểu có độ chính xác và độ nhạy cao nhất trong chẩn đoán di căn hạch. Mục tiêu: Nghiên cứu gồm 2 mục tiêu: 1) Mô tả đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng ở bệnh nhân ung thư tuyến giáp thể biệt hóa đã điều trị; 2) Đánh giá vai trò của kỹ thuật chọc hút tế bào bằng kim nhỏ dưới hướng dẫn của siêu âm trong chẩn đoán hạch di căn ở bệnh nhân ung thư tuyến giáp thể biệt hóa. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang được tiến hành trên 89 bệnh nhân được chẩn đoán ung thư tuyến giáp thể biệt hóa và thấy hạch bạch huyết cổ có khả năng ác tính dưới siêu âm và được chỉ định chọc hút tế bào bằng kim nhỏ dưới hướng dẫn siêu âm. Kết quả: Trong số 89 đối tượng nghiên cứu, chọc hút tế bào nhỏ các nhóm hạch thì hạch nhóm IV, VI có nghi ngờ ác tính chiếm tỷ lệ cao nhất 25/89 hạch (28,1%) được chọc hút tế bào bằng kim nhỏ, trong đó dương tính chiếm 30,1%. Độ nhạy, độ đặc hiệu, độ chính xác, giá trị tiên đoán dương, giá trị tiên đoán âm, tỷ lệ dương tính giả, tỷ lệ âm tính giả, độ chính xác của tế bào học là: 90%;  100%; 100%; 52,9%,0%, 10,1%, 91,01%.  Kết luận: Chọc hút tế bào bằng kim nhỏ đóng vai trò quan trọng trong chẩn đoán hạch di căn ở bệnh nhân ung thư tuyến giáp đã điều trị trước .","PeriodicalId":310894,"journal":{"name":"Vietnamese Journal of Radiology and Nuclear Medicine","volume":"2 1","pages":"0"},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2023-03-03","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"132700741","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
引用次数: 0
ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH CỘNG HƯỞNG TỪ 3.0 TESLA CỦA U NGUYÊN BÀO VÕNG MẠC 视网膜母细胞瘤3.0特斯拉mri特征
Vietnamese Journal of Radiology and Nuclear Medicine Pub Date : 2023-03-03 DOI: 10.55046/vjrnm.50.718.2023
Đăng Tuấn Hoàn, Hồng Đức Phạm, Trung Thành Đinh
{"title":"ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH CỘNG HƯỞNG TỪ 3.0 TESLA CỦA U NGUYÊN BÀO VÕNG MẠC","authors":"Đăng Tuấn Hoàn, Hồng Đức Phạm, Trung Thành Đinh","doi":"10.55046/vjrnm.50.718.2023","DOIUrl":"https://doi.org/10.55046/vjrnm.50.718.2023","url":null,"abstract":"Mục tiêu: Mô tả đặc điểm hình ảnh cộng hưởng 3.0 Tesla của u nguyên bào võng mạc \u0000Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện ở những bệnh nhân đã được chẩn đoán và theo dõi điều trị UNBVM tại bệnh viện Mắt trung ương và chụp CHT 3T tại bệnh viện đa khoa Xanh Pôn từ tháng 10 năm 2020 đến tháng 5 năm 2022. \u0000Kết quả nghiên cứu: 50 bệnh nhân trong nghiên cứu có độ tuổi trung bình là 21,2 tháng, tuổi của nhóm bệnh một mắt cao hơn nhóm bệnh hai mắt. CHT là phương pháp tốt để phát hiện các khối UNBVM, kích thước đo theo chiều lớn nhất 13,8 ± 4,2 mm, phân bố khối u chủ yếu trên võng mạc ở hậu cực- xích đạo. Hình ảnh khối u trên CHT so với tín hiệu của dịch kính, hầu hết là tăng tín hiệu trên T1W (92,6%), giảm trên T2W (98,8%), tăng  trên FLAIR (100%), hạn chế khuếch tán trên DWI (100%) và sau tiêm có ngấm thuốc. Dấu hiệu Canxi hóa là đặc trưng cho UNBVM tuy nhiên trên CHT khả năng phát hiện Canxi hóa là hạn chế. Tuy hạn chế phát hiện canxi hóa nhưng khả năng tốt trong đánh giá xâm lấn như phát hiện xâm lấn hắc mạc (15,6%), xâm lấn củng mạc (3,1%), xâm lấn thị thần kinh (31,3%). Các dấu hiệu tiên lượng nặng như bong võng mạc (34,4%), chảy máu dịch kính (26,6%)","PeriodicalId":310894,"journal":{"name":"Vietnamese Journal of Radiology and Nuclear Medicine","volume":"98 1","pages":"0"},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2023-03-03","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"131996252","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
引用次数: 0
Vai trò của X-quang thường quy trong phẫu thuật điều trị trượt thân đốt sống thắt lưng - cùng 乳房x光检查在腰椎间盘突出手术中的作用
Vietnamese Journal of Radiology and Nuclear Medicine Pub Date : 2023-03-03 DOI: 10.55046/vjrnm.50.740.2023
Phan Thị Lan Phương, Hoàng Gia Du, Phạm Minh Thông
{"title":"Vai trò của X-quang thường quy trong phẫu thuật điều trị trượt thân đốt sống thắt lưng - cùng","authors":"Phan Thị Lan Phương, Hoàng Gia Du, Phạm Minh Thông","doi":"10.55046/vjrnm.50.740.2023","DOIUrl":"https://doi.org/10.55046/vjrnm.50.740.2023","url":null,"abstract":"Mục tiêu: Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu mô tả đặc điểm lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh Xquang của bệnh nhân trượt thân đốt sống thắt lưng – cùng trước phẫu thuật TLIF và đánh giá sự cải thiện mức độ trượt thân đốt sống sau phẫu thuật TLIF dựa trên Xquang, có đối chiếu lâm sàng. Phương pháp nghiên cứu: Tổng số 39 bệnh nhân được chẩn đoán trượt đốt sống thắt lưng-cùng được điều trị phẫu thuật tại khoa Chấn thương chỉnh hình và cột sống Bệnh viện Bạch Mai trong thời gian từ tháng 7/2021 đến tháng 7/2022 được lấy vào nghiên cứu. \u0000Kết quả: Kết quả nghiên cứu cho thấy Bệnh nhân trượt đốt sống thắt lưng gặp nhiều nhất ở vị trí L4-L5 chiếm 67,4%, sau đó là L3-L4 chiếm 22,5%, L5-S1 chiếm 13,1%. Tất cả 100% bệnh nhânh đều cải thiện về chiều cao khoảng gian đĩa đệm giữa các đốt sống. Không còn bệnh nào có biểu hiện dấu hiệu bậc thang. Dấu hiệu đau cách hồi cũng được cải thiện, 80 % bệnh nhân có thể đi lại với quãng đường dài hơn trước. \u0000Kết luận: X-quang kiểm tra sau mổ cho thấy các bệnh nhân được nắn chỉnh trong mổ khá tốt, tất cả các bệnh nhân đều giảm mức độ trượt sau mổ. \u0000Từ khóa: X-quang thường quy, trượt thân đốt sống thắt lưng cùng, phẫu thuật TLIF","PeriodicalId":310894,"journal":{"name":"Vietnamese Journal of Radiology and Nuclear Medicine","volume":"18 1","pages":"0"},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2023-03-03","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"115266735","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
引用次数: 0
NGHIÊN CỨU KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU ĐIỀU TRỊ UNG THƯ BIỂU MÔ TẾ BÀO GAN BẰNG PHƯƠNG PHÁP ĐỐT SÓNG CAO TẦN TRONG MỔ 研究肝细胞上皮癌的早期临床结果
Vietnamese Journal of Radiology and Nuclear Medicine Pub Date : 2023-03-03 DOI: 10.55046/vjrnm.50.705.2023
Y. Nguyễn, Văn Khảng Lê, Thị Thu Thảo Nguyễn, Thị Khơi Nguyễn, Thị Kiều Oánh Đoàn, Đăng Lưu Vũ
{"title":"NGHIÊN CỨU KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU ĐIỀU TRỊ UNG THƯ BIỂU MÔ TẾ BÀO GAN BẰNG PHƯƠNG PHÁP ĐỐT SÓNG CAO TẦN TRONG MỔ","authors":"Y. Nguyễn, Văn Khảng Lê, Thị Thu Thảo Nguyễn, Thị Khơi Nguyễn, Thị Kiều Oánh Đoàn, Đăng Lưu Vũ","doi":"10.55046/vjrnm.50.705.2023","DOIUrl":"https://doi.org/10.55046/vjrnm.50.705.2023","url":null,"abstract":"Đốt sóng cao tần trong mổ là một phương pháp tiếp cận mới điều trị triệt căn bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan nhiều khối ở các thùy khác nhau. Vốn các bệnh nhân không còn chỉ định điều trị triệt căn nay được phẫu thuật cắt khối u ở một thùy và đốt sóng cao tần các khối u còn lại ngay trong mổ. \u0000Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả hồi cứu và tiến cứu thực hiện từ năm 2020 đến 2022, 09 bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan có ít nhất 2 khối u ở các thùy khác nhau, được đốt sóng cao tần trong mổ và theo dõi trong vòng 3 tháng đầu sau điều trị tại bệnh viện Bạch Mai. \u0000Kết quả: Tất cả 09 bệnh nhân với tổng số 28 khối u, số khối u từ 02 đến 06 khối, mỗi bệnh nhân đều được phẫu thuật cắt 01 khối u kích thước lớn và đốt sóng cao tần trong mổ các khối u còn lại. Tất cả các bệnh nhân đều đáp ứng hoàn toàn theo tiêu chuẩn mRECIST, không có bệnh nhân nào xuất hiện nốt mới, tái phát sau điều trị hay tử vong trong vòng 3 tháng đầu. \u0000Kết luận: Đốt sóng cao tần trong mổ là phương pháp tiếp cận mới và hiệu quả, giúp mở rộng thêm chỉ định điều trị triệt căn cho các bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan nhiều khối.","PeriodicalId":310894,"journal":{"name":"Vietnamese Journal of Radiology and Nuclear Medicine","volume":"22 1","pages":"0"},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2023-03-03","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"127899021","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
引用次数: 0
Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh 18FDG-PET/CT hạch cổ ở bệnh nhân ung thư vòm mũi họng 18fdgt - pet /CT图像特征的研究
Vietnamese Journal of Radiology and Nuclear Medicine Pub Date : 2023-02-28 DOI: 10.55046/vjrnm.50.613.2023
Toàn Nguyễn Quang, Thanh Bình Trần
{"title":"Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh 18FDG-PET/CT hạch cổ ở bệnh nhân ung thư vòm mũi họng","authors":"Toàn Nguyễn Quang, Thanh Bình Trần","doi":"10.55046/vjrnm.50.613.2023","DOIUrl":"https://doi.org/10.55046/vjrnm.50.613.2023","url":null,"abstract":"Mục đích: Mô tả đặc điểm hình ảnh và đánh giá vai trò của 18FDG-PET/CT trong chẩn đoán hạch cổ ở bệnh nhân ung thư vòm mũi họng. \u0000Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:  Mô tả tiến cứu 60 BN ung thư vòm mũi họng được xác định bằng sinh thiết và mô bệnh học và chưa điều trị (trong đó ung thư biểu mô không biệt hoá 55 BN và ung thư biểu mô vảy 5 BN), được chụp 18FDG PET/CT và đối chiếu với siêu âm và làm FNA hạch vị trí tương ứng, thời gian từ tháng 6 năm 2018 đến tháng 7 năm 2019 đến tại bệnh viện K Trung ương cơ sở Tân Triều. Tất cả phim 18FDG PET/CT được đọc đánh giá trước phẫu thuật và so sánh với vị trí tương ứng trên siêu âm và FNA hạch. \u0000Kết quả: Trong tổng số 60 BN Tuổi hay gặp 52,3±11,1, nam/ nữ ≈ 5/1; Tổng số 379 hạch vùng cổ hai bên trên PET/CT, hay gặp cổ bên trái 195 hạch (51,5%), vị trí hạch hay gặp nhất nhóm II (96,7% bệnh nhân và 61% tổng số hạch), có 322/379 (85%) hạch có tổn thương mất cấu trúc trên siêu âm, có mối tương quan giữa kích thước hạch với hấp thu hạch trên 18FDG PET/CT với r=0,6, các nhóm hạch cổ  322/379 hạch tổn thương mất cấu trúc với SUVmax = 9,5 ± 4,6 (cao hơn gần 4 lần so với 57/379 hạch chưa tổn thương mất cấu trúc với SUVmax = 2,6 ± 2,5). \u0000Trong tổng số 379 hạch trên 60 BN nghiên cứu có sự phù hợp chặt chẽ giữa hạch có mất cấu trúc mỡ rốn hạch trên siêu âm với ngưỡng SUVmax>2.5 là 92,9% (kappa=0,67) và tốt hơn ở ngưỡng SUVmax>3.5 là 92,9% (Cohen’s kappa=0,75) trên PET/CT. Ngoài ra, xét nghiệm tế bào dương tính ở 60/89 hạch được làm FNA, có sự phù hợp chặt chẽ trên siêu âm mất cấu trúc mỡ rốn hạch và chẩn đoán tế bào học 83,4% (Cohen’s kappa =0,62). Chẩn đoán tế bào học phù hợp mức độ nhẹ với tăng hấp thu với ngưỡng SUVmax>2.5 là 75,3% (Cohen’s kappa =0,3), tuy nhiên có mối tương quan chặt chẽ khi hạch có tính chất hình ảnh là tăng hấp thu với ngưỡng SUVmax>2.5 trên PET/CT và có mất cấu trúc mỡ rốn hạch trên siêu âm với chẩn đoán tế bào học là 87,6 % (Cohen’s kappa =0,69). Đặc biệt, trong tổng số 340/379 hạch có ngưỡng SUVmax>2.5 trên PET/CT được coi là hạch di căn làm thay đổi giai đoạn 25/60 BN (41,67%); trong đó 17 BN tăng và 8 BN giảm giai đoạn N so với đánh giá giai đoạn bằng các phương pháp chẩn đoán hình ảnh khác trước khi được chụp PET/CT. \u0000Kết luận: Chụp 18FDG-PET/CT là phương pháp chẩn đoán hình ảnh có giá trị chẩn đoán chính xác trong chẩn đoán hạch cổ ở bệnh nhân UTVMH, hữu ích cho lập kế hoạch điều trị.","PeriodicalId":310894,"journal":{"name":"Vietnamese Journal of Radiology and Nuclear Medicine","volume":"189 1","pages":"0"},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2023-02-28","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"133539145","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
引用次数: 0
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM TỔN THƯƠNG XƯƠNG TRÊN KẾT QUẢ XẠ HÌNH Ở BỆNH NHÂN UNG THƯ PHỔI KHÔNG TẾ BÀO NHỎ GIAI ĐOẠN IIB – IVB TẠI BỆNH VIỆN UNG BƯỚU THÀNH PHỐ CẦN THƠ NĂM 2020 – 2021 2020年至2021年在伦敦市肿瘤医院进行的一项研究表明,骨损伤特征对小细胞肺癌ii期b - IVB表现的影响。
Vietnamese Journal of Radiology and Nuclear Medicine Pub Date : 2023-02-28 DOI: 10.55046/vjrnm.50.615.2023
Tấn Lực Nguyễn, Văn Kha Võ, Thanh Phong Trần, Trọng Nhân Huỳnh Nguyễn
{"title":"NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM TỔN THƯƠNG XƯƠNG TRÊN KẾT QUẢ XẠ HÌNH Ở BỆNH NHÂN UNG THƯ PHỔI KHÔNG TẾ BÀO NHỎ GIAI ĐOẠN IIB – IVB TẠI BỆNH VIỆN UNG BƯỚU THÀNH PHỐ CẦN THƠ NĂM 2020 – 2021","authors":"Tấn Lực Nguyễn, Văn Kha Võ, Thanh Phong Trần, Trọng Nhân Huỳnh Nguyễn","doi":"10.55046/vjrnm.50.615.2023","DOIUrl":"https://doi.org/10.55046/vjrnm.50.615.2023","url":null,"abstract":"Tổng quan: Ung thư phổi (UTP) là bệnh ác tính thường gặp nhất và cho tỉ lệ di căn xương cao. Phát hiện sớm di căn xương có ý nghĩa quan trọng trong điều trị và cải thiện chất lượng cuộc sống. Hiện nay đã có nhiều nghiên cứu về giá trị của phương pháp xạ hình xương để phát hiện sớm tổn thương di căn xương nhưng vấn đề này vẫn chưa được khảo sát đầy đủ. \u0000Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang loạt bệnh, hồi cứu 151 bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ, giai đoạn IIB – IVB, được xạ hình xương trước điều trị với dược chất phóng xạ Tc-99m MDP (Methylene diphosphonate) từ 01/2020 – 12/2021 tại Bệnh viện Ung bướu Thành phố Cần Thơ. \u0000Kết quả: Tỷ lệ nam và nữ lần lượt là 62,9% và 37,1%. Tuổi trung bình: 60; tuổi nhỏ nhất: 35 và tuổi lớn nhất: 83. Có 56 trường hợp (37,1%) có tổn thương xương trên xạ hình. Trong đó 47 trường hợp nghĩ nhiều di căn xương (83,9%): 46 ca ở giai đoạn IV và 1 ca giai đoạn IIIB. Vị trí tổn thương thường gặp là xương sườn, xương ức, kế đến là các xương cột sống ngực, xương chậu cùng cụt. Ít gặp hơn là xương đòn và xương chi trên. Đa số tổn thương là đa ổ, không đối xứng và tăng hấp thu phóng xạ mạnh. \u0000Kết luận: Tổn thương xương trong ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn IIB – IVB có tỷ lệ cao hướng đến tổn thương di căn xương. Do đó việc áp dụng xạ hình xương như là một cận lâm sàng thường quy trong chẩn đoán giai đoạn ban đầu nhóm bệnh nhân này trước khi điều trị là điều cần thiết nhằm tiên lượng chính xác và có chiến lược điều trị hợp lý.","PeriodicalId":310894,"journal":{"name":"Vietnamese Journal of Radiology and Nuclear Medicine","volume":"7 1","pages":"0"},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2023-02-28","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"124892001","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
引用次数: 0
0
×
引用
GB/T 7714-2015
复制
MLA
复制
APA
复制
导出至
BibTeX EndNote RefMan NoteFirst NoteExpress
×
提示
您的信息不完整,为了账户安全,请先补充。
现在去补充
×
提示
您因"违规操作"
具体请查看互助需知
我知道了
×
提示
确定
请完成安全验证×
相关产品
×
本文献相关产品
联系我们:info@booksci.cn Book学术提供免费学术资源搜索服务,方便国内外学者检索中英文文献。致力于提供最便捷和优质的服务体验。 Copyright © 2023 布克学术 All rights reserved.
京ICP备2023020795号-1
ghs 京公网安备 11010802042870号
Book学术文献互助
Book学术文献互助群
群 号:604180095
Book学术官方微信