Vũ Thị Quý, Lê Tuấn Định, Tạ Tuyết Thái, Vũ Thị Kim Hảo
{"title":"ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG “DỰ ÁN ĐƯỜNG VÀNH ĐAI V VÙNG THỦ ĐÔ HÀ NỘI” TẠI THỊ XÃ PHỔ YÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN","authors":"Vũ Thị Quý, Lê Tuấn Định, Tạ Tuyết Thái, Vũ Thị Kim Hảo","doi":"10.34238/tnu-jst.8006","DOIUrl":"https://doi.org/10.34238/tnu-jst.8006","url":null,"abstract":"Bài báo nghiên cứu công tác bồi thường giải phóng mặt bằng “dự án Đường vành đai V vùng thủ đô Hà Nội” tại thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên. Nghiên cứu sử dụng phương pháp điều tra thu thập thông tin thứ cấp và sơ cấp để thu thập kết quả công tác bồi thường giải phóng mặt bằng tại dự án. Kết quả nghiên cứu cho thấy dự án đã thực hiện giải phóng mặt bằng được 164.538,10 m2 đất với 402 đối tượng được bồi thường. Tổng kinh phí bồi thường dự án là 83.876.928.421 đồng, trong đó, kinh phí bồi thường về đất là 12.488.305.500 đồng, kinh phí bồi thường về tài sản, vật kiến trúc trên đất là 69.325.967.021 đồng và kinh phí bồi thường về cây cối, hoa màu là 2.062.655.900 đồng. Mức độ hài lòng của người dân là trên 90%, các ý kiến không nhất trí là do giá bồi thường còn thấp so với giá thị trường hiện nay. Từ đó, tác giả đã đề xuất các giải pháp như tuyên truyền nâng cao nhận thức cho người dân; xây dựng đơn giá bồi thường cho phù hợp với giá thực tế nhằm nâng cao hiệu quả công tác bồi thường giải phóng mặt bằng trên địa bàn thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên.","PeriodicalId":23148,"journal":{"name":"TNU Journal of Science and Technology","volume":"21 1","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2023-06-30","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"86044544","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
{"title":"PHÁT TRIỂN RỪNG BỀN VỮNG TẠI TỈNH YÊN BÁI","authors":"Trần Viết Khanh, Phạm Thị Bình Nguyên","doi":"10.34238/tnu-jst.8031","DOIUrl":"https://doi.org/10.34238/tnu-jst.8031","url":null,"abstract":"Là tỉnh miền núi của vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ, Yên Bái năm giữa hai vùng sinh thái Đông Bắc và Tây Bắc Việt Nam. Yên Bái phần lớn có địa hình là đồi núi trung bình, núi cao nên rừng có vai trò rất quan trọng đối với môi trường sinh thái cũng như đảm bảo sinh kế của đồng bào các dân tộc của tỉnh Yên Bái. Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lí luận, kết hợp với phương pháp thu thập và tổng hợp thông tin, nghiên cứu này nhằm tìm hiểu thực trạng, nguyên nhân ảnh hưởng tới diện tích rừng, từ đó đánh giá hiện trạng diện tích rừng của tỉnh Yên Bái. Kết quả nghiên cứu cho thấy, vấn đề bảo vệ và phát triển bền vững tài nguyên rừng của Yên Bái cần được quan tâm, hướng tới thực hiện mục tiêu phát triển lâm nghiệp bền vững, người dân giàu lên từ rừng. Trên cơ sở đó, nghiên cứu đề xuất một số giải pháp quản lý và phát triển diện tích rừng phù hợp với điều kiện thực tế tại địa phương nhằm duy trì, phát triển rừng theo hướng bền vững.","PeriodicalId":23148,"journal":{"name":"TNU Journal of Science and Technology","volume":"11 1","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2023-06-30","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"78601906","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
{"title":"ASSESSMENT OF THE COMPENSATORY SITUATION, SUPPORT, AND RESETTLEMENT OF SOME PROJECTS IN PHONG THO DISTRICT, LAI CHAU PROVINCE","authors":"Nguyễn Thu Thùy, N. T. Linh","doi":"10.34238/tnu-jst.7953","DOIUrl":"https://doi.org/10.34238/tnu-jst.7953","url":null,"abstract":"Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá thực trạng công tác bồi thường hỗ trợ, tái định cư một số dự án trên địa bàn huyện Phong Thổ, tỉnh Lai Châu. Dữ liệu nghiên cứu được thu thập qua các tài liệu thứ cấp và thu thập dữ liệu sơ cấp bằng việc khảo sát 120 mẫu về công tác bồi thường, hỗ trợ ở 3 dự án giải phóng mặt bằng nằm trên địa bàn 04 xã: Dào San, Tung Qua Lìn, Vàng Ma Chải, Mường So của huyện Phong Thổ. Kết quả nghiên cứu cho thấy, tại huyện Phong Thổ, đã có 121.813 m2 đất bị thu hồi với tổng giá trị bồi thường là 7.017.829.827 đồng. Công tác bồi thường giải phóng mặt bằng và hỗ trợ tái định cư đã có ảnh hưởng không nhỏ tới đời sống người dân, đặc biệt là những hộ dân bị mất đất sản xuất nông nghiệp. Từ kết quả này, nghiên cứu đã đề xuất các giải pháp cụ thể để nâng cao công tác bồi thường giải phóng mặt bằng nói chung và cải thiện tác động tiêu cực của công tác bồi thường giải phóng mặt bằng của huyện Phong Thổ nói riêng.","PeriodicalId":23148,"journal":{"name":"TNU Journal of Science and Technology","volume":"117 1","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2023-06-30","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"87966511","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
{"title":"HÀNH ĐỘNG TRÌNH BÀY GIÁN TIẾP TRONG LỜI TÁC GIẢ CỦA TÁC PHẨM TRUYỆN KIỀU (NGUYỄN DU)","authors":"Dương Thị Thúy Vinh","doi":"10.34238/tnu-jst.8167","DOIUrl":"https://doi.org/10.34238/tnu-jst.8167","url":null,"abstract":"Truyện Kiều là một tác phẩm kiệt xuất của đại thi hào Nguyễn Du. Vấn đề đặt ra là tại sao tuy mượn cốt truyện Kim Vân Kiều truyện (Thanh Tâm Tài Nhân) nhưng Truyện Kiều không phải là bản sao mà lại trở thành một tác phẩm kiệt xuất? Đó là bởi tâm huyết và sức sáng tạo kì diệu của Nguyễn Du trong từng câu chữ. Để góp phần làm sáng tỏ tài năng nghệ thuật của Nguyễn Du trong việc sử dụng ngôn ngữ, chúng tôi tiến hành khảo sát, miêu tả và phân tích hành động trình bày gián tiếp trong lời tác giả của tác phẩm Truyện Kiều. Dựa vào lí thuyết hành động ngôn ngữ, trên cơ sở áp dụng phương pháp phân tích văn bản và một số phương pháp, thủ pháp khác, nghiên cứu này cho thấy, các hành động trình bày gián tiếp trong lời người dẫn truyện được tác giả sử dụng rất phổ biến. Hình thức thể hiện này đóng vai trò quan trọng trong việc bộc lộ thái độ, tình cảm của tác giả, trong vai trò của người dẫn truyện. Như vậy, các hành động trình bày gián tiếp trong lời tác giả đã góp phần giúp Truyện Kiều có được những giá trị đặc sắc, trở thành một kiệt tác của văn học Việt Nam và nhân loại.","PeriodicalId":23148,"journal":{"name":"TNU Journal of Science and Technology","volume":"65 1","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2023-06-30","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"84759687","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Dương Đức Anh, N. Hoan, Nguyễn Hồng Vũ, Nguyễn Tài Tuyên, Nguyễn Quang Trí
{"title":"DEVELOPMENT OF LEARNING RULES FOR HIGH-ORDER CELLULAR NEURAL NETWORKS AND APPLICABILITY IN IMAGE PROCESSING","authors":"Dương Đức Anh, N. Hoan, Nguyễn Hồng Vũ, Nguyễn Tài Tuyên, Nguyễn Quang Trí","doi":"10.34238/tnu-jst.8087","DOIUrl":"https://doi.org/10.34238/tnu-jst.8087","url":null,"abstract":"Mục đích của bài viết này là cải tiến một thuật toán học, được phát triển từ thuật toán học Perceptron hồi quy và thuật toán nhận dạng mẫu (dành cho Mạng nơ ron tế bào bậc cao). Phương pháp nghiên cứu của chúng tôi là phát triển lý thuyết học trong mạng nơ ron tế bào bậc cao và thử nghiệm các thuật toán. Kết quả nghiên cứu là hai thuật toán được cải tiến và bộ trọng số, ảnh xử lý được bằng hai thuật toán đó. Tập hợp các trọng số thu được từ thuật toán đã phát triển (tên là Thuật toán học Perceptron hồi quy bậc hai: SORPLA) có thể được sử dụng làm bộ lọc hoặc hạt nhân cho các vấn đề trong xử lý ảnh. Kết luận của bài báo như sau: Thứ nhất, sửa đổi thuật toán RPLA, bổ sung các mẫu bậc cao A và các mẫu bậc cao B; Thứ hai, cải thiện thuật toán xử lý hình ảnh PyCNN. Ngoài ra, bài báo cũng đề xuất khả năng ứng dụng của SORPLA trong phát hiện biên ảnh bằng cách sử dụng tập các trọng số thu được từ thuật toán đã phát triển cho Mạng nơ ron tế bào bậc cao.","PeriodicalId":23148,"journal":{"name":"TNU Journal of Science and Technology","volume":"15 1","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2023-06-29","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"85678854","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Lê Thị Thanh Hương, Vũ Ngọc Dương, Mai Văn Linh, Nguyễn Văn Tuấn, Hứa Nguyệt Mai, Ngô Đức Phương, Nguyễn Phú Hùng
{"title":"TÁC ĐỘNG LÊN SỰ TĂNG SINH, KIỂU HÌNH NHÂN TẾ BÀO UNG THƯ DẠ DÀY DÒNG AGS BỞI DỊCH CHIẾT CỦA MỘT SỐ CÂY THUỐC CỦA NGƯỜI DAO ĐỎ Ở TẢ PHÌN, SAPA, LÀO CAI","authors":"Lê Thị Thanh Hương, Vũ Ngọc Dương, Mai Văn Linh, Nguyễn Văn Tuấn, Hứa Nguyệt Mai, Ngô Đức Phương, Nguyễn Phú Hùng","doi":"10.34238/tnu-jst.8070","DOIUrl":"https://doi.org/10.34238/tnu-jst.8070","url":null,"abstract":"Cơm cháy tròn, Hoa ông lão, Ba chạc và Dạ cẩm là các cây thuốc được sử dụng phổ biến trong các bài thuốc cổ truyền của dân tộc Dao đỏ. Trong nghiên cứu này, mẫu lá của bốn loại thảo dược đã được thu thập và định loại, thu dịch chiết vàđánh giá tác động lên sự phân chia tế bào bằng sàng lọc MTT, lên kiểu hình nhân tế bào bằng phương pháp nhuộm với thuốc nhuộm DAPI. Các phân tích được tiến hànhtrên dòng tế bào ung thư dạ dày AGS. Kết quả nghiên cứu cho thấy, Cơm cháy tròn có khả năng ức chế mạnh nhất với giá trị IC50 là 8,21 µg/mL; Tiếp theo là Dạ cẩm, Ba chạc và Hoa ông lão có giá trị IC50 lần lượt là 10,2 µg/mL; 26,06 µg/mL và 52,45 µg/mL.Dịch chiết từ cả bốn loại thảo dược đều có khả năng làm thay đổi hình thái tế bào và kiểu nhân tế bào. Dịch chiết từ các loài thảo dược đã cảm ứng sự hình thành kiểu hình nhân apoposis, gây chết theo chương trình đối với tế bào ung thư dạ dày AGS trong điều kiện nuôi cấy ở các mức độ khác nhau. Kết quả nghiên cứu này cho thấy, cả bốn loại thảo dược của người Dao đỏ được sử dụng trong nghiên cứu này đều có tiềm năng chống lại tế bào ung thư dạ dày AGS.","PeriodicalId":23148,"journal":{"name":"TNU Journal of Science and Technology","volume":"73 1","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2023-06-23","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"81488832","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Trần Đức Hoàn, Nguyễn Thị Hương Giang, Nguyễn Đình Nguyên, Bùi Khánh Linh
{"title":"BIẾN ĐỔI MỘT SỐ CHỈ TIÊU HUYẾT HỌC Ở CHÓ MẮC BỆNH GIUN MÓC TẠI TỈNH BẮC GIANG","authors":"Trần Đức Hoàn, Nguyễn Thị Hương Giang, Nguyễn Đình Nguyên, Bùi Khánh Linh","doi":"10.34238/tnu-jst.8068","DOIUrl":"https://doi.org/10.34238/tnu-jst.8068","url":null,"abstract":"Nghiên cứu nhằm đánh giá sự thay đổi một số chỉ tiêu sinh lý, sinh hóa máu ở chó mắc bệnh giun móc do Ancylostoma caninum. Mẫu phân chó được lấy tại 5 xã của huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang từ tháng 6/2021 đến tháng 5/2022. Trứng giun móc được xét nghiệm bằng phương pháp phù nổi và đánh giá cường độ nhiễm. 30 chó có cường độ nhiễm giun móc rất nặng (++++) được lựa chọn để lấy máu xét nghiệm một số chỉ tiêu huyết học, đồng thời 30 chó khỏe cũng được lấy máu xét nghiệm để làm đối chứng. Kết quả nghiên cứu cho thấy, số lượng hồng cầu và hàm lượng hemoglobin ở chó mắc bệnh giun móc giảm tương ứng 1,48 triệu/mm3 và 4,42g% so với chó khỏe, trong khi hàm lượng hemoglobin trung bình trong một hồng cầu và thể tích trung bình của hồng cầu thay đổi không rõ rệt. Ở chó mắc bệnh, số lượng bạch cầu tăng 9,18 nghìn/mm3, bạch cầu trung tính giảm 13,37%, các loại bạch cầu ái toan, lympho bào và đơn nhân lớn tăng tương ứng 6,43%; 5,30% và 1,65%. Hàm lượng protein tổng số ở chó mắc bệnh giảm 6,95g/l; các tiểu phần protein như albumin và β-globulin giảm, trong khi lượng α-globulin và γ-globulin tăng. Nhìn chung, khi chó mắc bệnh giun móc đều có sự thay đổi các chỉ tiêu huyết học.","PeriodicalId":23148,"journal":{"name":"TNU Journal of Science and Technology","volume":"18 1","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2023-06-23","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"81835768","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
{"title":"HOẠT TÍNH ỨC CHẾ ENZYM ALPHA-GLUCOSIDASE VÀ ALPHA-AMYLASE CỦA LÁ CÂY SỐNG ĐỜI (KALANCHOE PINNATA (LAM.) – PERS.)","authors":"Lê Thu Thủy, Võ Trần Ngọc Trinh, Võ Phát Thịnh","doi":"10.34238/tnu-jst.7898","DOIUrl":"https://doi.org/10.34238/tnu-jst.7898","url":null,"abstract":"Đối với bệnh nhân đái tháo đường, kiểm soát nồng độ glucose là mục tiêu quan trọng trong việc giảm các biến chứng liên quan đến sức khỏe và duy trì đường huyết ổn định. Enzym α-amylase và α-glucosidase bị ức chế sẽ làm quá trình tiêu hóa carbohydrat bị ức chế, giảm quá trình hấp thu glucose và giảm đường huyết. Cây Sống đời (Kalanchoe pinnata (Lam.) Pers.) được ghi nhận có lượng tannin, flavonoid và polyphenol cao, có hoạt tính ức chế hai enzym trên. Cao tổng cồn 96o được thu nhận từ bột khô của lá Sống đời, lắc phân đoạn lần lượt qua các dung môi n-hexan, diclorometan, ethyl acetat, n-butan, phần dịch còn lại là nước, cô quay thu hồi dung môi thu cao phân đoạn và khảo sát hoạt tính ức chế enzym α-amylase và α-glucosidase. Hoạt tính ức chế enzym α-amylase và α-glucosidase cao nhất ở cao ethyl acetate (IC50 lần lượt là 1,37 và 0,39 mg/mL) và giảm dần đối với các cao n-butan, diclorometan, nước và n-hexan.","PeriodicalId":23148,"journal":{"name":"TNU Journal of Science and Technology","volume":"84 1","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2023-06-23","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"86838252","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Nguyễn Văn Nghị, Lại Thị Thu Vân, Hà Như Tuấn, Lê Minh Hiếu, L. Hằng
{"title":"MỘT LƯỢC ĐỒ BẰNG CHỨNG KHÔNG TIẾT LỘ TRI THỨC KIỂU SCHNORR TRÊN ĐƯỜNG CONG ELLIPTIC","authors":"Nguyễn Văn Nghị, Lại Thị Thu Vân, Hà Như Tuấn, Lê Minh Hiếu, L. Hằng","doi":"10.34238/tnu-jst.7920","DOIUrl":"https://doi.org/10.34238/tnu-jst.7920","url":null,"abstract":"Zero-Knowledge Proof (ZKP) - bằng chứng không lộ tri thức là một dạng kỹ thuật mật mã được công bố đầu tiên từ thập niên 90 của thế kỷ trước. Tuy nhiên, trong vòng 10 năm trở lại đây thì ZKP mới được ứng dụng phổ biến trong thực tế như: công nghệ Blockchain, hệ thống xác thực và kết hợp vào các thuật toán mật mã khác. Các lược đồ ZKP đang sử dụng này thì đa phần có cơ sở toán học trên trường hữu hạn có chi phí triển khai lớn và tốc độ chậm. Trong bài báo này, chúng tôi đề xuất một lược đồ ZKP kiểu Schnorr với cơ sở toán học dựa trên đường cong Elliptic. Mục tiêu giải pháp ZKP đề xuất trên Elliptic này có độ an toàn cao và hiệu năng tốt hơn so với lược đồ ZKP kiểu Schnorr trên trường hữu hạn, đồng thời có thêm một số cải tiến tốt hơn về mặt bảo mật so với các phiên ZKP kiểu Schnorr đã công bố khác trên đường cong Elliptic. Các kết quả này được lập luận dựa trên phương pháp nghiêncứu cơ sở lý thuyết toán học của các công trình đã công bố và thực nghiệm bằng ngôn ngữ lập trình python. Qua đó kết luận rằng đây là lược đồ ZKP rất có tiềm năng áp dụng vào thực tế trong các hệ thống xác thực và trong công nghệ Blockchain.","PeriodicalId":23148,"journal":{"name":"TNU Journal of Science and Technology","volume":"56 1","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2023-06-20","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"85435800","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
{"title":"KẾT QUẢ TRỒNG THỬ NGHIỆM GIỐNG LÊ MỚI VH6 TẠI TỈNH BẮC KẠN","authors":"Trần Đình Hà, H. Trường","doi":"10.34238/tnu-jst.7988","DOIUrl":"https://doi.org/10.34238/tnu-jst.7988","url":null,"abstract":"Tỉnh Bắc Kạn có điều kiện tự nhiên thuận lợi phát triển một số loại cây ăn quả ôn đới, trong đó có cây lê ở các khu vực vùng cao. Tuy nhiên, sản xuất lê của người dân còn manh mún và chủ yếu sử dụng giống lê địa phương nên chất lượng hạn chế. Dự án trồng thử nghiệm giống lê VH6 tại các điểm điển hình của 3 huyện vùng cao: Ba Bể, Ngân Sơn, Pắc Nặm tỉnh Bắc Kạn, có độ cao từ 540 – 740 m so với mực nước biển, được thực hiện từ tháng 6/2017. Kết quả ban đầu cho thấy giống lê VH6 thích ứng phù hợp với điều kiện địa phương. Mặc dù trồng trong mùa Hè (tháng 6/2017) có thời tiết không thuận lợi, nhưng sau 3 và 4 năm trồng cây sinh trưởng khá tốt, sâu bệnh hại ít và bắt đầu cho quả bói sau năm thứ 3. Sau 4 năm trồng, cây cho sản phẩm quả thu hoạch giữa – cuối tháng 7 với tỷ lệ số cây là 32,4%, mỗi cây cho 22,3 quả, khối lượng quả là 260,9 g/quả, năng suất đạt 6,0 kg quả/cây. Quả có chất lượng khá tốt: Quả hình cầu hơi dẹt, màu xanh; tỷ lệ ăn được cao (90,95%). Thịt quả màu trắng ít hoặc không bị chuyển màu thâm nâu sau khi gọt vỏ và bổ quả; Thịt quả mọng nước, ăn mềm, ngọt thanh mát, không có vị chát. Tỷ lệ chất khô đạt 17,78%; Độ ngọt (độ brix) đạt 12,00%; hàm lượng vitamin C là 10,23 mg/100g, hàm lượng tanin là 0,17% và độ chua với hàm lượng axit là 0,22%. Kết quả này cho thấy giống lê VH6 có tiềm năng phát triển mở rộng sản xuất trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.","PeriodicalId":23148,"journal":{"name":"TNU Journal of Science and Technology","volume":"15 1","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2023-06-19","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"75277893","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}