{"title":"Kết quả chăm sóc, phục hồi chức năng người bệnh có hội chứng cổ vai tay và một số yếu tố liên quan tại Bệnh viện Tuệ Tĩnh năm 2020 - 2021","authors":"Thị Lệ Hằng Nguyễn","doi":"10.60117/vjmap.v44i3.115","DOIUrl":"https://doi.org/10.60117/vjmap.v44i3.115","url":null,"abstract":"Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng của người bệnh có hội chứng cổ vai tay. Phân tích kết quả chăm sóc của người bệnh có hội chứng cổ vai tay và một số yếu tố liên quan tại Bệnh viện Tuệ Tĩnh năm 2020 - 2021. \u0000Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả tiến cứu, với cỡ mẫu 200 người bệnh mắc hội chứng cổ vai tay đến khám và điều trị nội trú tại Bệnh viện Tuệ Tĩnh. Thời gian nghiên cứu từ tháng 4 năm 2020. \u0000Kết quả: NB có độ tuổi > 60 chiếm tỷ lệ cao 63,5%, thấp nhất là nhóm tuổi 30-39 tuổi (6%). Có 18,5% người bệnh nhập viện trong tình trạng đau nhẹ; tỷ lệ đau vừa là 81,5%; không có người bệnh nào đau nặng hoặc rất nặng. Tầm vận động cúi, ngửa tại Do có > 75% người bệnh hạn chế trung bình; Do có > 80% người bệnh không còn hạn chế. Thời gian mắc bệnh ngắn dưới 6 tháng làm tăng hiệu quả chăm sóc lên 1,52 lần so với nhóm có thời gian mắc bệnh dài hơn (p<0,05). Chấm theo thang điểm NDI, người bệnh có hạn chế vận động chức năng cột sống cổ ở mức hạn chế nhẹ có khả năng cải thiện hơn người có mức hạn chế trung bình và nghiêm trọng 1,32 lần (p<0,05). \u0000Kết luận: Phần lớn bệnh nhân tham gia nghiên cứu là người cao tuổi, nữ nhiều hơn nam, đau mức độ vừa và có hạn chế trung bình tầm vận động cúi, ngửa. Một số yếu tố như giới, tuổi, thời gian chăm sóc có liên quan đến hiệu quả điều trị. ","PeriodicalId":333362,"journal":{"name":"Viet Nam Journal of Traditional Medicine and Pharmacy","volume":"57 1","pages":"0"},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2022-05-16","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"129844377","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Hoàng Ngân Nguyễn, Anh Tuấn Trần, Thị Thu Thảo Nguyễn
{"title":"Đánh giá tác dụng chống xơ vữa động mạch của viên nang Anmaha trên động vật thực nghiệm","authors":"Hoàng Ngân Nguyễn, Anh Tuấn Trần, Thị Thu Thảo Nguyễn","doi":"10.60117/vjmap.v44i3.114","DOIUrl":"https://doi.org/10.60117/vjmap.v44i3.114","url":null,"abstract":"Mục tiêu: Đánh giá tác dụng chống xơ vữa động mạch của viên nang Anmaha trên chuột cống trắng Đối tượng và phương pháp: Thử nghiệm trên động vật có nhóm đối chứng. 50 chuột cống trắng chủng Wistar, giống đực, khỏe mạnh, trọng lượng 200-250g được chia ngẫu nhiên thành 5 lô: lô 1 (chứng sinh lý), lô 2 (chứng bệnh lý), lô 3 (tham chiếu), lô 4, 5 (uống Anmaha liều 336 mg/kg/24h và 672 mg/kg/24h). Thời gian nghiên cứu từ tháng 6/2021-9/2021. \u0000Kết quả: Sau 14 ngày, so với lô mô hình: lô dùng thuốc thử liều 2 và lô dùng thuốc tham chiếu Atorvastatin có hàm lượng cholesterol toàn phần, TG, LDL-C trong máu, chỉ số Atherogenic index giảm có ý nghĩa thống kê (p<0,01) và hàm lượng HDL-C trong máu tăng có ý nghĩa thống kê (p<0,05). Sau 28 ngày, so với lô mô hình: lô dùng thuốc thử liều 1, liều 2, và lô dùng thuốc tham chiếu Atorvastatin có hàm lượng cholesterol toàn phần, TG, LDL-C trong máu, chỉ số Atherogenic index giảm và HDL-C tăng có ý nghĩa thống kê (p<0,01). \u0000Kết luận: Viên nang Anmaha có tác dụng làm giảm các chỉ số xét nghiệm lipid trong máu, tăng HDL-C trong máu và giảm tình trạng gan nhiễm mỡ. ","PeriodicalId":333362,"journal":{"name":"Viet Nam Journal of Traditional Medicine and Pharmacy","volume":"32 1","pages":"0"},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2022-05-16","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"121286624","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
{"title":"Đặc điểm lâm sàng y học cổ truyền của người dân hút thuốc lá tại phường 5, quận 10, thành phố Hồ Chí Minh","authors":"Thái Hà Trần, Hùng Vinh Tô","doi":"10.60117/vjmap.v44i3.116","DOIUrl":"https://doi.org/10.60117/vjmap.v44i3.116","url":null,"abstract":"Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả đặc điểm lâm sàng y học cổ truyền của người hút thuốc lá tại địa bàn phường 5, quận 10, Thành phố Hồ Chí Minh. \u0000Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang từ tháng 4/2022 đến hết tháng 5/2022 trên 60 người dân từ 15 tuổi trở lên sinh sống tại phường 5 quận 10 có hút thuốc lá. \u0000Kết quả: Tuổi hút thuốc lá của dân số nghiên cứu chủ yếu ở độ tuổi 40 – 59 tuổi (52%), nam nhiều hơn nữ (95% so với 5%), hầu hết đều là lao động tự do và ngành nghề khác (37% và 23%), thời gian hút thuốc lá từ 11 – 30 năm chiếm tỷ lệ cao nhất 48%. Thể chất đàm thấp 25%, khí hư 22%, âm hư 17%, khí uất 17%, huyết ứ 10%, dương hư 5%, thấp nhiệt 5%, dị ứng 3%, bình hòa 3%. Triệu chứng lâm sàng thường gặp nhất là mệt mỏi, hụt hơi, ăn kém (65%). \u0000Kết luận: Người hút thuốc lá thường là nam, từ 40 - 59 tuổi, hầu hết là lao động tự do, thời gian hút thuốc lá từ 11 – 30 năm, bệnh lý kèm theo thường là tăng huyết áp, rối loạn mỡ máu, bệnh mạch vành. Đặc điểm thể chất y học cổ truyền chủ yếu là các thể đàm thấp, khí hư, âm hư, khí uất. Triệu chứng y học cổ truyền thường gặp nhất là mệt mỏi, hụt hơi, ăn kém. ","PeriodicalId":333362,"journal":{"name":"Viet Nam Journal of Traditional Medicine and Pharmacy","volume":"16 1","pages":"0"},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2022-05-16","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"126838712","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
{"title":"Tác dụng điều trị đau vùng cổ gáy thể phong thấp nhiệt bằng phương pháp Mãng châm huyệt Đại Chùy","authors":"Quốc Tuấn Hà, Duy Tuấn Nguyễn, Quang Hải Ngô","doi":"10.60117/vjmap.v44i3.107","DOIUrl":"https://doi.org/10.60117/vjmap.v44i3.107","url":null,"abstract":"Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả của phương pháp Mãng châm huyệt Đại chùy trong điều trị đau vùng cổ gáy thể phong thấp nhiệt. \u0000Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: thiết kế nghiên cứu theo phương pháp can thiệp lâm sàng tiến cứu, so sánh trước - sau điều trị, có nhóm đối chứng trên 60 bệnh nhân được chẩn đoán xác định đau vùng cổ gáy thể phong thấp nhiệt được chia ngẫu nhiên thành 2 nhóm: 30 bệnh nhân ở nhóm nghiên cứu (NNC) điều trị bằng Mãng châm huyệt Đại chùy và 30 bệnh nhân ở nhóm đối chứng (NĐC) điều trị bệnh bằng phương pháp điện châm tại Bệnh viện Châm cứu Trung ương từ tháng 7/2021 đến hết tháng 01/2022. \u0000Kết quả: Sau 20 ngày điều trị, các bệnh nhân đều giảm điểm đau VAS, Tăng tầm vận động cột sống cổ, Giảm điểm NPQ. Hiệu quả điều trị chung: NNC: Tốt 70,00%, Khá 23,33%; Trung bình 6,67%; NĐC: Tốt là 63,33%; Khá: 26,66%; Trung bình 10%, không có hiệu quả kém. Hiệu quả điều trị của NNC cao hơn NĐC (p<0,05). \u0000Kết luận: Sử dụng phương pháp Mãng châm huyệt Đại chùy an toàn và hiệu quả trong điều trị đau cổ gáy thể phong thấp nhiệt. ","PeriodicalId":333362,"journal":{"name":"Viet Nam Journal of Traditional Medicine and Pharmacy","volume":"81 1","pages":"0"},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2022-05-16","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"127458775","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
{"title":"Hiệu quả điều trị thoái hóa khớp gối nguyên phát bằng đèn xông ngải cứu kết hợp điện châm","authors":"Thế Công Nguyễn, Thị Hồng Nhung Trần","doi":"10.60117/vjmap.v44i3.110","DOIUrl":"https://doi.org/10.60117/vjmap.v44i3.110","url":null,"abstract":"Mục tiêu: 1. Khảo sát các đặc điểm lâm sàng theo y học hiện đại và y học cổ truyền của bệnh thoái hóa khớp gối nguyên phát. 2. Đánh giá hiệu quả điều trị thoái hóa khớp gối nguyên phát bằng đèn xông ngải cứu kết hợp điện châm. \u0000Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 60 bệnh nhân được chẩn đoán thoái hóa khớp gối, tình nguyện tham gia nghiên cứu. Nhóm nghiên cứu điều trị bằng đèn xông ngải cứu kết hợp điện châm, thủy châm và nhóm đối chứng dùng điện châm, thủy châm. Thời gian thực hiện từ tháng 6/2021 đến tháng 12/2021 tại khoa Y học cổ truyền của Bệnh viện Đa khoa Hà Đông, liệu trình 20 ngày. So sánh kết quả trước và sau điều trị. \u0000Kết quả: Tuổi trung bình là 68,32 tuổi, hay gặp ở nữ (65%), triệu chứng lâm sàng thường gặp là đau (100%), hạn chế vận động (100%), điểm VAS trung bình là 4,53, điểm WOMAC chung trung bình 44,8, vận động gấp gối 123,2 độ. Triệu chứng gặp trời lạnh đau tăng 81,7%, yêu thống 68,3%, huyễn vựng 51,7%. Sau điều trị, điểm VAS giảm từ 4,53 điểm xuống 1,07 điểm, tầm vận động khớp được cải thiện từ 123,2 độ tăng lên 135,03 độ, điểm WOMAC chung trung bình giảm từ 44,8 điểm xuống 21,73 điểm. \u0000Kết luận: Phương pháp điều trị thoái hóa khớp gối nguyên phát bằng đèn xông ngải cứu kết hợp điện châm có tác dụng giảm đau, cải thiện chức năng khớp gối tốt và an toàn. ","PeriodicalId":333362,"journal":{"name":"Viet Nam Journal of Traditional Medicine and Pharmacy","volume":"1 1","pages":"0"},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2022-05-16","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"116763867","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
{"title":"Đánh giá hiệu quả của phương pháp điện châm trong điều trị hội chứng bàng quang tăng hoạt nguyên phát","authors":"Đại Hoàng Lê, Minh Hoàn Vũ, Thị Thu Thảo Nguyễn","doi":"10.60117/vjmap.v43i2.86","DOIUrl":"https://doi.org/10.60117/vjmap.v43i2.86","url":null,"abstract":"Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả của phương pháp điện châm trong điều trị hội chứng bàng quang tăng hoạt nguyên phát. \u0000Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 60 bệnh nhân trên 18 tuổi được chẩn đoán bàng quang tăng hoạt nguyên phát, tình nguyện tham gia nghiên cứu. Nhóm nghiên cứu điều trị bằng điện châm kết hợp uống Solifenacin 5 mg/ngày, nhóm đối chứng điều trị bằng uống Solifenacin 5mg/ngày. So sánh kết quả trước và sau điều trị. \u0000Kết quả: Sau điều trị, số lần tiểu gấp giảm từ 6,47 ± 1,53 xuống 0,83 ± 0,70 với p < 0,05, tốt hơn nhóm ĐC (p < 0,01), số lần tiểu ngày giảm từ 9,30 ± 1,99 xuống 5,97 ± 1,13 với p < 0,05, tốt hơn nhóm ĐC (p = 0,01), số lần tiểu đêm giảm từ 2,60 ± 1,00 xuống 0,87 ± 0,43 với p < 0,05, tốt hơn nhóm ĐC (p < 0,01), Số lần són tiểu gấp giảm từ 1,23 ± 1,79 xuống 0,03 ± 0,18 với p < 0,05, Điểm OABSS Homma giảm từ 9,53 ± 2,50 xuống 4,07 ± 1,53 với p < 0,05, tốt hơn nhóm ĐC (p < 0,01), Điểm chất lượng cuộc sống UDI-6 giảm từ 6,80 ± 1,73 xuống 2,27 ± 1,11 với p < 0,05, tốt hơn nhóm ĐC (p < 0,01). \u0000Kết luận: Điện châm có hiệu quả tốt trong điều trị hội chứng bàng quang tăng hoạt nguyên phát.","PeriodicalId":333362,"journal":{"name":"Viet Nam Journal of Traditional Medicine and Pharmacy","volume":"98 1","pages":"0"},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2022-04-11","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"126091335","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Thị Xuyến Phạm, Xuân Cảnh Đậu, Thị Tuyết Nhung Lê, Thị Minh Huệ Nguyễn, Văn Minh Phạm
{"title":"Thực trạng thực hành khử khuẩn, tiệt khuẩn dụng cụ y tế của của Điều dưỡng, Kỹ thuật viên tại Bệnh viện Tuệ Tĩnh và Bệnh viện Y học cổ truyền Hà Nội năm 2019","authors":"Thị Xuyến Phạm, Xuân Cảnh Đậu, Thị Tuyết Nhung Lê, Thị Minh Huệ Nguyễn, Văn Minh Phạm","doi":"10.60117/vjmap.v43i2.88","DOIUrl":"https://doi.org/10.60117/vjmap.v43i2.88","url":null,"abstract":"Qua quan sát 84 lượt thực hành của điều dưỡng và Kỹ thuật viên tham gia xử lý DCYT tại 2 Bệnh viện (Tuệ Tĩnh và Y học Cổ truyền Hà Nội), kết quả: \u0000 \u0000Về Kiểm soát chất lượng thiết bị và DC tiệt khuẩn: cả 2 BV duy nhất chỉ áp dụng biện pháp kiểm soát chất lượng DC sau TK bằng chỉ thị nhiệt (100%). \u0000Về Thực hành làm sạch DC trước KK/TK: các thao tác làm đạt 32,14% - 82,14%; \u0000Về Thực hành kiểm tra và đóng gói dụng cụ: các thao tác làm đạt 0% - 100%. \u0000Về các thao tác KK/TK DC bằng hóa chất: các thao tác làm đạt 0% - 100%. \u0000Về tiệt khuẩn DC bằng phương pháp hấp ướt: các thao tác làm đạt 0% - 100%. \u0000Về Thực hành quản lý và lưu giữ hồ sơ: 100% khu vực xử lý dụng cụ chưa có phần mềm hoặc chưa ghi chép đầy đủ để lưu giữ số liệu liên qua đến quá trình vận hành của thiết bị và kiểm soát chất lượng tiệt khuẩn. \u0000","PeriodicalId":333362,"journal":{"name":"Viet Nam Journal of Traditional Medicine and Pharmacy","volume":"17 1","pages":"0"},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2022-04-11","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"114533076","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Thị Kim Khuyên Nguyễn, Thị Vân Anh Phạm, Duy Cường Nguyễn
{"title":"Đánh giá tác dụng của viên nang Linh Lộc Sơn đối với một số chỉ số miễn dịch chung trên động vật thực nghiệm","authors":"Thị Kim Khuyên Nguyễn, Thị Vân Anh Phạm, Duy Cường Nguyễn","doi":"10.60117/vjmap.v43i2.90","DOIUrl":"https://doi.org/10.60117/vjmap.v43i2.90","url":null,"abstract":"Mục tiêu: Đánh giá tác dụng của viên nang Linh Lộc Sơn đối với một số chỉ số miễn dịch chung trên động vật thực nghiệm. \u0000Đối tượng và phương pháp: Thử nghiệm trên động vật có nhóm đối chứng. 50 chuột nhắt trắng chủng Swiss, thuần chủng được tiêm màng bụng cyclophosphamid, liều duy nhất 200 mg/kg thể trọng để gây suy giảm miễn dịch, sau đó được chia ngẫu nhiên thành 5 lô: lô 1 (Chứng sinh học), lô 2 (mô hình), lô 3 (chứng dương), lô 4,5 (uống Linh Lộc Sơn). Thời gian nghiên cứu từ tháng 05/2021-11/2021. \u0000Kết quả: Đánh giá trên 5 lô chuột thử nghiệm: Lô uống Linh lộc sơn liều 8.8g/kg: Trọng lượng lách tương đối có xu hướng tăng so với lô mô hình, tuy nhiên, sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05). Lô uống Linh lộc sơn liều 17,6g/kg: Trọng lượng lách tương đối tăng có ý nghĩa thống kê so với lô mô hình (p<0,05). Trọng lượng tuyến ức tương đối ở các lô uống Linh lộc Sơn (lô 4 và lô 5) không khác biệt có ý nghĩa thống kê so với lô mô hình (p>0,05). \u0000Kết luận: Viên nang Linh lộc sơn có tác dụng tăng trọng lượng lách tương đối nhưng chưa rõ tác dụng đối với trọng lượng tuyến ức tương đối.","PeriodicalId":333362,"journal":{"name":"Viet Nam Journal of Traditional Medicine and Pharmacy","volume":"59 1","pages":"0"},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2022-04-11","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"126566071","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Huy Hoàng Nguyễn, Tiến Dũng Nguyễn, Tiến Hào Nguyễn, Thiên Nguyệt Sang Trần
{"title":"Trải nghiệm của người bệnh điều trị nội trú tại Khoa ngoại Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City và một số yếu tố liên quan năm 2021","authors":"Huy Hoàng Nguyễn, Tiến Dũng Nguyễn, Tiến Hào Nguyễn, Thiên Nguyệt Sang Trần","doi":"10.60117/vjmap.v43i2.91","DOIUrl":"https://doi.org/10.60117/vjmap.v43i2.91","url":null,"abstract":"Mục tiêu: (1) Mô tả trải nghiệm sử dụng dịch vụ của người bệnh điều trị nội trú tại khoa Ngoại, BV Đa khoa quốc tế Vinmec Times City; (2) Mô tả một số yếu tố liên quan đến mức độ trải nghiệm của người bệnh. \u0000Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang tiến hành trên 228 người bệnh từ 18 tuổi trở lên điều trị nội trú tại Khoa Ngoại Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City từ tháng 3 đến tháng 8 năm 2021. Số liệu được thu thập dựa vào bộ câu hỏi đánh giá trải nghiệm của người bệnh gồm 27 tiểu mục thuộc 7 nhóm khía cạch trải nghiệm. \u0000Kết quả nghiên cứu: Đặc điểm đối tượng nghiên cứu: tuổi trung bình 41,6 ±11,70 tuổi; nam giới chiếm 44,7%; 90,4% cư trú tại thành thị. Tỷ lệ người bệnh có trải nghiệm tích cực trong quá trình điều trị nội trú là 90,4%. Trong đó tỷ lệ trải nghiệm tích cực ở các nhóm yếu tố lần lượt là: Chăm sóc của điều dưỡng đạt 90,4%; chăm sóc của bác sĩ là 92,1%; chăm sóc dinh dưỡng là 89,5%; môi trường bệnh viện là 86,4%; trải nghiệm khi xuất viện là 82,5% và hiểu biết về chăm sóc khi rời viện đạt 79,4%. Một số yếu tố liên quan ảnh hưởng đến mức độ trải nghiệm tốt của người bệnh đó là: trình độ trên trung học phổ thông, chưa từng nhập viện, số ngày nằm viện ngắn (dưới 2 ngày) và được bảo hiểm đồng chi trả chi phí dịch vụ. \u0000Kết luận: Trải nghiệm người bệnh ở mức tích cực chiếm tỷ lệ lớn. Tuy nhiên vẫn còn một tỷ lệ nhất định người bệnh đánh giá trải nghiệm ở mức độ chưa tích cực. Đây là cơ sở để cơ sở y tế hoàn thiện dịch vụ tốt hơn từ đó nâng cao mức độ trải nghiệm tích cực của người bệnh nói riêng và chất lượng bệnh viện nói chung.","PeriodicalId":333362,"journal":{"name":"Viet Nam Journal of Traditional Medicine and Pharmacy","volume":"17 1","pages":"0"},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2022-04-11","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"114073192","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
{"title":"Kết quả chăm sóc người bệnh thoái hóa cột sống thắt lưng tại Bệnh viện Tuệ Tĩnh năm 2021","authors":"Thị Ánh Hồng Nguyễn, Thị Hòa Vương","doi":"10.60117/vjmap.v43i2.87","DOIUrl":"https://doi.org/10.60117/vjmap.v43i2.87","url":null,"abstract":"Mục tiêu: Đánh giá kết quả chăm sóc người bệnh thoái hóa cột sống thắt lưng tại bệnh viện Tuệ Tĩnh năm 2021. \u0000Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả tiến cứu trên 217 người bệnh thoái hóa cột sống thắt lưng đến khám và điều trị nội trú tại Bệnh viện Tuệ Tĩnh từ tháng 10 năm 2020 đến hết tháng 9 năm 2021. Người bệnh (NB) tham gia nghiên cứu được thu thập thông tin đặc điểm chung, theo dõi, điều trị và chăm chăm sóc tại bệnh viện. Kết quả chăm sóc được đánh giá dựa theo các tiêu chí: Điểm đau VAS, (Visual Analog Scale), tầm vận động cúi (gấp), tầm vận động ngửa (ưỡn), điểm tàn tật Oswestry (ODI), kết quả chăm sóc. Số liệu sau thu thập được xử lý bằng phần mềm SPSS 20.0. \u0000Kết quả: Kết quả chăm sóc chung trong nghiên cứu là 70% tốt, 20% khá, 10% trung bình. Sau chăm sóc các nhóm bệnh lý đều có kết quả tốt, gồm: đau lưng cấp 100%; đau lưng mạn 60,4%; đau thắt lưng hông to 70,0% và hội chứng thắt lưng hông có 67,2%. Tỷ lệ không đau đạt 34% và đau nhẹ còn 66,0%. Tầm vận động cúi, ngửa, nghiêng, xoay cột sống thắt lưng có sự cải thiện đáng kể sau chăm sóc tương ứng với 87,0%; 81,3%; 73,3% và 84,0%. Thang điểm ODI có sự cải thiện tốt sau chăm sóc với 76,7% người bệnh trở về bình thường và chỉ còn 23,4% người bệnh có hạn chế vận động nhẹ. \u0000Kết luận: Chăm sóc người bệnh thoái hóa cột sống thắt lưng (CSTL) là một yếu tố quan trọng làm giảm các triệu chứng lâm sàng và tăng chất lượng cuộc sống của người bệnh thoái hóa cột sống thắt lưng.","PeriodicalId":333362,"journal":{"name":"Viet Nam Journal of Traditional Medicine and Pharmacy","volume":"24 1","pages":"0"},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2022-04-11","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"116705771","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}