{"title":"Thực trạng học khẩu ngữ tiếng trung của sinh viên hệ đào tạo liên kết - Học viện Y Dược học cổ truyền Việt Nam","authors":"Thị Thanh Hòa Phạm, Tú Quỳnh Đàm, Thị Chính Lê","doi":"10.60117/vjmap.v45i4.71","DOIUrl":"https://doi.org/10.60117/vjmap.v45i4.71","url":null,"abstract":"Khẩu ngữ trong tiếng Trung đóng một vai trò rất quan trọng quyết định chất lượng đào tạo đối với sinh viên hệ đào tạo liên kết giữa Đại học Trung Y Dược Thiên Tân và Học viện Y – Dược học cổ truyền Việt Nam. Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện để khảo sát về kiến thức – thái độ – thực hành của 112 sinh viên hệ liên kết đối với môn học Khẩu ngữ tiếng Trung. Kết quả cho thấy 71,4% sinh viên có hứng thú; 63,4% nhận thức được tầm quan trọng, 96,4% muốn kết hợp nghe-nói, 58,9%, 67% và 68,8% cho rằng từ vựng, các bài tập trong giáo trình cũng như giáo trình phù hợp với mục tiêu; 43,8% chỉ tự hành 10-30 phút/ ngày, 68,8% cảm thấy thiếu từ vựng và 96,6 % chỉ cần dạy sách giáo trình. Kết luận: Đa số sinh viên nhận thức được mục đích và ý nghĩa của môn Khẩu ngữ, qua đó đóng góp ý kiến để nâng cao hiệu quả môn này. \u0000 ","PeriodicalId":333362,"journal":{"name":"Viet Nam Journal of Traditional Medicine and Pharmacy","volume":"67 1","pages":"0"},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2022-06-15","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"127968434","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
{"title":"Thực trạng và nhu cầu sử dụng y học cổ truyền tại nhà của Người bệnh cơ xương khớp điều trị ở một số cơ sở y tế thành phố Vinh tỉnh Nghệ An","authors":"Thị Hương Đặng, Thị Hồng Nhung Trần","doi":"10.60117/vjmap.v45i4.76","DOIUrl":"https://doi.org/10.60117/vjmap.v45i4.76","url":null,"abstract":"Mục tiêu: Mô tả thực trạng người bệnh cơ xương khớp điều trị tại 3 khoa Y học cổ truyền tại 3 bệnh viện ở thành phố Vinh tỉnh Nghệ An thời gian từ năm 2018 đến năm 2020. \u0000Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu được tiến hành theo phương pháp mô tả cắt ngang dựa trên hồ sơ bệnh án của 5181 bệnh nhân điều trị nội trú tại bệnh viện đa khoa thành phố Vinh, bệnh viện đa khoa 115 Nghệ An và bệnh viện đa khoa TTH Vinh từ tháng 1/2018 đến hết tháng 12/2020. Số liệu sau thu thập được nhập vào Excel, làm sạch, export sang phần mềm SPSS 20.0. \u0000Kết quả: Có sự khác nhau về tình hình mắc bệnh giữa các nhóm tuổi. Tỷ lệ mắc bệnh có sự khác biệt không lớn giữa nam và nữ, tỷ lệ mắc bệnh của nữ cao hơn nam. Thoái hóa khớp là nhóm bệnh lý gặp nhiều nhất trong các bệnh cơ xương khớp chiếm 72,2% năm 2018; 71,2% năm 2019; 68,1% năm 2020. Theo YHCT, bệnh nhân thuộc nhóm chứng tý chiếm tỷ lệ cao nhất với 80,9% năm 2018; 80,9% năm 2019 và 83,5% năm 2020. Trong các bệnh đồng mắc: chiếm tỷ lệ cao nhất là bệnh tăng huyết áp với 39,0% năm 2018; 36,6% năm 2019 và 37,9% năm 2020. Phương pháp điều trị kết hợp YHCT và YHHĐ chiếm cao nhất với 89,7% (2018); 92,4% (2019) và 94,1% (2020). Điện châm là phương pháp điều trị không dùng thuốc YHCT được sử dụng nhiều nhất (26,4% năm 2018, 26,8% năm 2019, 26,0% năm 2020) và siêu âm trị liệu là phương pháp chiếm tỷ lệ cao nhất trong các phương pháp điều trị không dùng thuốc YHHĐ (33,1% năm 2018, 32,5% năm 2019, 33,0% năm 2020). Thuốc thang được dùng nhiều nhất với 34,4% năm 2018; 34,9% năm 2019 và 36,3% năm 2020.","PeriodicalId":333362,"journal":{"name":"Viet Nam Journal of Traditional Medicine and Pharmacy","volume":"13 1","pages":"0"},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2022-06-15","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"123675887","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Tiến Sỹ Nguyễn, Văn Tân Phùng, Thị Kim Liên Trần, Thị Bích Thủy Vương, Thị Thiên Lan Bùi
{"title":"Kết quả sự hài lòng của người bệnh điều trị nội trú tại Bệnh viện Y dược cổ truyền & phục hồi chfíc năng tỉnh Phú Thọ năm 2021","authors":"Tiến Sỹ Nguyễn, Văn Tân Phùng, Thị Kim Liên Trần, Thị Bích Thủy Vương, Thị Thiên Lan Bùi","doi":"10.60117/vjmap.v45i4.69","DOIUrl":"https://doi.org/10.60117/vjmap.v45i4.69","url":null,"abstract":"Mục tiêu: Đánh giá sự hài lòng của người bệnh điều trị nội trú tại Bệnh viện Y dược cổ truyền và Phục hồi chức năng tỉnh Phú Thọ năm 2021 \u0000Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả cắt ngang ở 313 người bệnh ≥ 18 tuổi bằng phiếu khảo sát và đánh giá bằng bộ thang đo Likert với 5 mức độ theo bộ câu hỏi để đánh giá sự hài lòng của người bệnh dựa trên Bộ tiêu chí đánh giá chất lượng bệnh viện Việt Nam (phiên bản 2.0) \u0000Kết quả: Tỷ lệ hài lòng chung của người bệnh điều trị nội trú chiếm 99,11%, trong đó 68,27% cảm thấy rất hài lòng và 30,84% hài lòng. Tỷ lệ người bệnh hài lòng với: Khả năng tiếp cận đạt 99,23%; Sự minh bạch thông tin và thủ tục khám bệnh, điều trị đạt 99,36%; Cơ sở vật chất và phương tiện phục vụ người bệnh đạt 98,79%; Thái độ ứng xử, năng lực chuyên môn của NVYT đạt từ 99,04% đến 99,36%; Kết quả cung cấp dịch vụ đạt 99,04%.","PeriodicalId":333362,"journal":{"name":"Viet Nam Journal of Traditional Medicine and Pharmacy","volume":"27 1","pages":"0"},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2022-06-15","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"132483686","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
{"title":"Tác dụng giảm đau của điện châm kết hợp đắp parafin trên bệnh nhân hội chfíng cổ vai tay do thoái hóa cột sống cổ","authors":"Thị Hương Lan Nguyễn, T. Nguyễn, Thanh Tùng Phạm","doi":"10.60117/vjmap.v45i4.72","DOIUrl":"https://doi.org/10.60117/vjmap.v45i4.72","url":null,"abstract":"Mục tiêu: đánh giá tác dụng giảm đau của điện châm kết hợp đắp parafin trên bệnh nhân hội chứng cổ vai tay do thoái hóa cột sống cổ. \u0000Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu, can thiệp lâm sàng có đối chứng trên 70 bệnh nhân hội chứng cổ vai tay do thoái hóa cột sống cổ chia làm hai nhóm bao gồm 35 bệnh nhân(nhóm NC) được điều trị bằng điện châm kết hợp đắp parafin và 35 bênh nhân(nhóm ĐC) được điều trị bằng điện châm. Các bệnh nhân được khám lâm sàng, chụp XQ cột sống cổ, đánh giá đau theo thang điểm VAS tại các thời điểm D0, D10,D20. So sánh mức độ đau của nhóm ở nhóm NC và nhóm ĐC tại các thời điểm tương ứng. \u0000Kết quả: Mức độ đau của tất cả 70 bệnh nhân (nhóm NC và nhóm ĐC) đều được cải thiện theo thời gian điều trị, mức độ đau thời điểm sau giảm hơn thời điểm trước có ý nghĩa thống kê (p<005). Đặc biệt hơn, mức độ đau của nhóm NC giảm nhanh hơn so với nhóm chứng ở cùng thời điểm đánh giá (p< 0,05). \u0000Kết luận: Điện châm kết hợp đắp parafin có tác dụng giảm đau trên bệnh nhân hội chứng cổ vai tay do thoái hóa cột sống cổ. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê so với nhóm chứng điện châm đơn thuần.","PeriodicalId":333362,"journal":{"name":"Viet Nam Journal of Traditional Medicine and Pharmacy","volume":"24 1","pages":"0"},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2022-06-15","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"133584027","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
{"title":"Đặc điểm lâm sàng y học cổ truyền của bệnh nhân đau thắt lưng do thoái hóa cột sống tại trạm y tế phường 1, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh","authors":"Thái Hà Trần, Thị Huyền Trang Trần","doi":"10.60117/vjmap.v44i3.80","DOIUrl":"https://doi.org/10.60117/vjmap.v44i3.80","url":null,"abstract":"Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả đặc điểm lâm sàng y học cổ truyền của bệnh nhân đau thắt lưng do thoái hóa cột sống tại Trạm y tế phường 1, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh. \u0000Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 32 bệnh nhân từ 38 tuổi trở lên được chẩn đoán xác định đau thắt lưng do thoái hóa cột sống thắt lưng tại trạm y tế phường 1 quận Tân Bình từ tháng 1/2022 đến hết tháng 5/2022. \u0000Kết quả: Tuổi mắc đau thắt lưng do thoái hóa cột sống của bệnh nhân nghiên cứu chủ yếu ở độ tuổi trên 60 tuổi (53%), nữ nhiều hơn nam (66% so với 34%), hầu hết đều là lao động mang vác nặng và lao động chân tay nhẹ (34% và 34%), thời gian mắc bệnh từ 2 6 tháng chiếm tỷ lệ cao nhất (63%). Triệu chứng lâm sàng y học cổ truyền thường gặp nhất là đau vùng thắt lưng và đau tăng khi vận động và giảm khi nghỉ ngơi (100%), sợ lạnh thích ấm (84%), lưng gối đau mỏi, ù tai (69%). \u0000Kết luận: Bệnh nhân đau thắt lưng do thoái hóa cột sống thường là nữ, trên 60 tuổi, hầu hết đều là lao động mang vác nặng và lao động chân tay nhẹ, thời gian mắc bệnh trên 6 tháng. Triệu chứng lâm sàng y học cổ truyền thường gặp nhất là đau vùng thắt lưng; sợ lạnh, thích ấm; lưng gối đau mỏi, ù tai. ","PeriodicalId":333362,"journal":{"name":"Viet Nam Journal of Traditional Medicine and Pharmacy","volume":"1 1","pages":"0"},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2022-05-16","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"128780417","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Thủy Phương Phạm, Quốc Bình Phạm, Trọng Thông Nguyễn
{"title":"Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng bệnh nhân rối loạn lipid máu thể đàm trọc trở trệ","authors":"Thủy Phương Phạm, Quốc Bình Phạm, Trọng Thông Nguyễn","doi":"10.60117/vjmap.v44i3.111","DOIUrl":"https://doi.org/10.60117/vjmap.v44i3.111","url":null,"abstract":"Mục tiêu: Đánh giá những đặc điểm đặc trưng cho RLLM thể đàm trọc trở trệ lâm sàng Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Bệnh nhân được chẩn đoán xác định RLLM thể đàm trọc trở trệ. Nghiên cứu được tiến hành theo phương pháp tiến cứu. \u0000Kết quả: RLLM có nhiều điểm tương đồng với chứng đàm thấp theo YHCT và thể đàm trọc trở trệ có một số đặc trưng riêng với tỷ lệ các triệu chứng chính hay gặp nhất là tay chân nặng nề tê bì: 79,34%, chóng mặt 77,69% và đau nặng đầu 70,25%. Tỷ lệ tăng huyết áp, tiền tăng huyết áp 74,38%. Tỷ lệ tăng Lipid máu hỗn hợp cao nhất với 44,63%. \u0000Kết luận: Bệnh nhân RLLM thể đàm trọc trở trệ có đầy đủ các triệu chứng chính và triệu chứng phụ theo nguyên tắc chỉ đạo lâm sàng trung – tân được, Trung quốc năm 2002. ","PeriodicalId":333362,"journal":{"name":"Viet Nam Journal of Traditional Medicine and Pharmacy","volume":"22 1","pages":"0"},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2022-05-16","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"133939023","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
{"title":"Đánh giá tác dụng của phương pháp Cận tam châm hỗ trợ điều trị trẻ rối loạn phổ tự kỷ (Từ 18 đến 72 tháng tuổi)","authors":"Thị Vân Anh Trần, Quang Hải Ngô","doi":"10.60117/vjmap.v44i3.113","DOIUrl":"https://doi.org/10.60117/vjmap.v44i3.113","url":null,"abstract":"Mục tiêu: 1. Mô tả đặc điểm lâm sàng của trẻ rối loạn phổ tự kỷ (ASD) từ 18 đến 72 tháng tuổi. 2. Đánh giá tác dụng của phương pháp Điện tam châm trong hỗ trợ điều trị rối loạn phổ tự kỷ trẻ từ 18 đến 72 tháng tuổi tại Bệnh viện Châm cứu Trung ương. \u0000Phương pháp: Nghiên cứu lâm sàng tiến cứu, so sánh trước sau có nhóm chứng. \u0000Kết quả: Đặc điểm lâm sàng: Nam gặp nhiều hơn nữ với tỷ lệ Nam/Nữ =3,6/1. Các bất thường trên lâm sàng tương ứng với chẩn đoán theo DSM-IV. Các dấu hiệu theo YHCT hay gặp như: thần không linh hoạt 88,33%, chậm nói, nói ngọng 100%, đạo hãn 63,33%, nhạy cảm với âm thanh ánh sáng 75%, lưỡi đỏ rêu vàng 75% mạch trầm sác 100%; Sau 60 ngày điều trị bằng phương pháp Điện tam châm điểm CARS trung bình giảm từ 42,9216,27 xuống còn 40,45±6,23 (pNNCD0-D60 = 0,002 và p NNC-NĐC =0,04), thay đổi ở 6/15 lĩnh vực quan hệ với mọi người, đáp ứng thị giác, đáp ứng nghe, giao tiếp có lời, mức độ ổn định của trí tuệ, ấn tượng chung với p <0,05; các lĩnh vực còn lại có thay đổi với p>0,05. Cải thiện 70% tình trạng rối loạn giấc ngủ theo y học cổ truyền. Tác dụng này có xu hướng tốt hơn nhóm điện châm. ","PeriodicalId":333362,"journal":{"name":"Viet Nam Journal of Traditional Medicine and Pharmacy","volume":"43 1","pages":"0"},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2022-05-16","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"121410834","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Đình Quang Đào, Văn Tân Phùng, Cao Phi Nguyễn, Kim Khánh Hoàng, Thị Thiên Lan Bùi
{"title":"Mô hình bệnh tật bệnh nhân điều trị nội trú tại Bệnh viện Y dược cổ truyền & phục hồi chfíc năng tỉnh Phú Thọ từ năm 2018-2020","authors":"Đình Quang Đào, Văn Tân Phùng, Cao Phi Nguyễn, Kim Khánh Hoàng, Thị Thiên Lan Bùi","doi":"10.60117/vjmap.v45i4.68","DOIUrl":"https://doi.org/10.60117/vjmap.v45i4.68","url":null,"abstract":"Mục tiêu: khảo sát mô hình bệnh tật theo ICD-10 điều trị nội trú tại Bệnh viện Y dược cổ truyền & Phục hồi chức năng tỉnh Phú Thọ từ năm 2018-2020 \u0000Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu điều tra qua các “Báo cáo Thống kê bệnh viện” của Bệnh viện Y dược cổ truyền & Phục hồi chức năng tỉnh Phú Thọ từ 2018-2020 và báo cáo tổng kết cuối năm. \u0000Kết quả: nhóm bệnh của hệ cơ xương khớp và mô liên kết chiếm tỷ lệ cao nhất, chiếm 51,6%; nhóm bệnh của hệ thống thần kinh, chiếm 139,%; nhóm bệnh của hệ tuần hoàn chiếm 10,3%. Các bệnh thường gặp là: Viêm khớp dạng thấp và viêm khớp khác; Bệnh thoái hoá khớp; Đái tháo đường; Tăng huyết áp nguyên phát; Cơn thiếu máu não thoáng qua và các hội chứng liên quan; Tổn thương thần kinh, rễ và đám rối thần kinh; Tổn thương các mô mềm; Liệt não, hội chứng liệt khác; Viêm phế quản và viêm tiểu phế quản cấp; Trĩ; Viêm dạ dày và tá tràng.","PeriodicalId":333362,"journal":{"name":"Viet Nam Journal of Traditional Medicine and Pharmacy","volume":"8 1","pages":"0"},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2022-05-16","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"127101419","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Thị Hồng Hạnh Huỳnh, Đức Hữu Trần, Thị Hương Giang Bùi, Thế Anh Nguyễn, Thị Như Thường Nguyễn
{"title":"Đánh giá kết quả của bài thuốc Thái Bình HV kết hợp xoa bóp bấm huyệt điều trị viêm quanh khớp vai thể đơn thuần","authors":"Thị Hồng Hạnh Huỳnh, Đức Hữu Trần, Thị Hương Giang Bùi, Thế Anh Nguyễn, Thị Như Thường Nguyễn","doi":"10.60117/vjmap.v44i3.112","DOIUrl":"https://doi.org/10.60117/vjmap.v44i3.112","url":null,"abstract":"Mục tiêu: Đánh giá kết quả của bài thuốc Thái Bình HV kết hợp xoa bóp bẩm huyệt điều trị viêm quanh khớp vai thể đơn thuần trên một số chỉ tiêu lâm sàng và theo dõi tác dụng không mong muốn của phương pháp trong quá trình điều trị. \u0000Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng đối chứng ngẫu nhiên được tiến hành trên 60 bệnh nhân viêm quanh khớp vai thể đơn thuần điều trị tại Bệnh viện Tuệ Tĩnh và Bệnh viện Châm cứu Trung ương từ tháng 5/2021 đến tháng 02/2022. BN được chia làm 2 nhóm. Nhóm nghiên cứu được điều trị bằng bài thuốc Thái Bình HV kết hợp xoa bóp bấm huyệt. Nhóm đối chứng được điều trị bằng xoa bóp bấm huyệt, liệu trình 20 ngày điều trị. \u0000Kết quả: Qua nghiên cứu cho thấy, sau 20 ngày điều trị, nhóm nghiên cứu đạt kết quả tốt hơn nhóm chứng (p<0,01). Ở nhóm nghiên cứu kết quả điều trị tốt đạt 83,3%, khá 10%, trung bình 6,7% kết quả này cao hơn ở nhóm đối chứng là tốt 60%, khá 6,7%, trung bình 13,3%. Không có tác dụng không mong muốn trên lâm sàng. \u0000Kết luận: Bài thuốc Thái Bình HV kết hợp xoa bóp bấm huyệt là phương pháp an toàn và có hiệu quả trong điều trị VQKV thể đơn thuần.","PeriodicalId":333362,"journal":{"name":"Viet Nam Journal of Traditional Medicine and Pharmacy","volume":"4 1","pages":"0"},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2022-05-16","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"121931899","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
T. Lê, Thủy Phương Phạm, Trọng Quân Hoàng, Quốc Bình Phạm
{"title":"Đánh giá tác dụng điều trị tăng huyết áp độ I, I của viên nén thanh can HV trên lâm sàng","authors":"T. Lê, Thủy Phương Phạm, Trọng Quân Hoàng, Quốc Bình Phạm","doi":"10.60117/vjmap.v44i3.81","DOIUrl":"https://doi.org/10.60117/vjmap.v44i3.81","url":null,"abstract":"Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả điều trị tăng huyết áp độ I, II của viên nén “Thanh Can HV” trên lâm sàng. Đối tượng nghiên cứu: Bệnh nhân từ 18 tuổi trở lên không phân biệt giới tính, nghề nghiệp, có chẩn đoán là tăng huyết áp nguyên phát độ 1, 2 (theo tiêu chuẩn khuyến cáo 2018 của Hội Tim mạch học Việt Nam). \u0000Phương pháp: Nghiên cứu can thiệp lâm sàng mở, so sánh trước và sau điều trị có nhóm đối chứng. \u0000Kết quả: Sử dụng viên nén Thanh Can HV điều trị bệnh nhân tăng huyết áp trong 28 ngày làm giảm có ý nghĩa thống kê các chỉ số huyết áp tâm thu, huyết áp tâm trương, huyết áp trung bình; 100% bệnh nhân sau sử dụng thuốc đều hạ huyết áp trong đó tỷ lệ đạt HA mục tiêu là 73,2%; Hiệu quả hạ áp tương đương với nhóm đối chứng sử dụng Amlodipine. Viên nén Thanh can HV có tác dụng cải thiện các triệu chứng lâm sàng tốt hơn thuốc Amlodipine, hiệu quả viên nén Thanh can HV đạt 92,7%. ","PeriodicalId":333362,"journal":{"name":"Viet Nam Journal of Traditional Medicine and Pharmacy","volume":"35 1","pages":"0"},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2022-05-16","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"123142286","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}