V. H. Nguyen, Thanh Nghi Nguyen, Quang Vinh Le, M. Le, V. Nguyen, M. Gummert
{"title":"Developing densified products to reduce transportation costs and improve the quality of rice straw feedstocks for cattle feeding","authors":"V. H. Nguyen, Thanh Nghi Nguyen, Quang Vinh Le, M. Le, V. Nguyen, M. Gummert","doi":"10.13141/JVE.VOL10.NO1.PP11-15","DOIUrl":"https://doi.org/10.13141/JVE.VOL10.NO1.PP11-15","url":null,"abstract":"Densification of rice straw such as compacting and pelletizing is an important process to increase the density of rice straw resulting in a reduction of transportation cost. Within this research, we conducted a techno-economic investigation of rice straw densification to produce compressed bales and pellets, which are later used for animal feed. In line with the main deliverable of the performance of rice straw compacting and pelletizing processes, we also looked into the quality of the product in terms of uptake and digestibility of the cattle feed which could be improved by adding amendments such as urea during the compacting process. The compacting technology resulted in a 400% increase of bale density (from 94 to 390 kg.m-3). This could reduce transportation costs by about 60% for a 60 km driving distance using trucks. The net profit that resulted from compacted bales was USD 0.0062 kg-1. Although the pelletizing technology increased the cost of the densified product by 40–50%, its density increases by 700%, from 94 to 666 kg.m-3. The enriched-rice straw pellets contained 12.1% protein, 2.8% lipid, 32.7% raw fibre, and 11.2% ash. In addition, a test of this product for cattle feeding illustrated an increase in its eating desirability for cows. Findings from this study contribute to reducing feedstock cost and developing densified rice straw products. These, therefore, provide more alternative options to increase the benefits from rice production and thus, reduce the unsustainable burning of rice straw in the field. \u0000Nén ép rơm là quá trình quan trọng và cần thiết để tăng khối lượng thể tích với mục đích giảm chi phí vận chuyển. Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã thực hiện nghiên cứu đánh giá tính khả thi về kỹ thuật và kinh tế đối với nội dung nén ép rơm cuộn và ép viên rơm. Cùng với mục đích chính là tăng dung trọng của sản phẩm từ rơm, chúng tôi cũng đánh giá chất lượng sản phẩm làm thức ăn cho bò giúp cho tăng kích thích quá trình tiêu hóa. Kết quả nén ép cuộn rơm đã làm tăng dung trọng của kiện rơm đến 400% (từ 94 đến 398.7 kg.m-3). Qua đó, đã giảm được chi phí vận chuyển 60% được ước tính cho 60 km khoảng cách vận chuyển. Đối với ép viên rơm, dung trọng tăng đến 700% (từ 94 đến 666 kg.m-3). Hàm lượng dinh dưỡng của viên nén hỗn hợp rơm gồm protein (12,1%), chất béo (2,8%), chất xơ (32,7%), và lượng tro tổng (11,2%). Ngoài ra, kết quả thử nghiệm cho bò ăn sản phẩm viên nén này cho thấy bò có cảm giác thích và ăn hết toàn bộ viên nén. Kết quả của nghiên cứu đã góp phần giảm chi phí khi sản xuất thức ăn cho bò, tăng thu nhập cho người nông dân và từ đó giảm tác động môi trường do việc đốt rơm trên đồng.","PeriodicalId":17632,"journal":{"name":"Journal of Vietnamese Environment","volume":"53 1","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2018-08-09","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"81815133","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
{"title":"Microbial contamination in the surface water in the Ba Vi National Park, Ha Noi","authors":"N. Le, T. X. B. Phung, T. Le","doi":"10.13141/jve.vol9.no4.pp217-222","DOIUrl":"https://doi.org/10.13141/jve.vol9.no4.pp217-222","url":null,"abstract":"Ba Vi National Park, one of 28 Vietnamese National Parks, is currently preserved and exploited for a variety of purposes, including the preservation of intact natural forest ecosystems and genetic resources of rare plants and animals. This paper presents the monitoring results of microbial contamination in surface water environment of the Ba Vi National Park (Ha Noi) in the period 2013-2014 and 2018. The results showed that total coliform (TC) density varied from 23 to 11,000 MPN/100ml in bimonthly observation in 2013-2014 which was lower than that one of sampling campaign in 2018, from 900 MPN/100ml to 8,100 MPN/ml. Fecal coliform (FC) densities varied from 0 to 110 MPN/100ml in 2013-2014, lower than in 2018, when it varied from 0 MPN/100ml to 600 MPN/100ml. At several observation times, both TC and FC were higher than the allowable values of the Vietnam national technical regulation QCVN 08-MT: 2015/BTNMT column A1 for surface water quality. The exceeded values of TC and FC than the allowable values and the increase trend from the 2013 to 2018 periods indicated the potential risks to the public health in this region when people use water for domestic and agricultural purposes. Our results provide dataset for environmental management in the Ba Vi National Park in order to protect the eco-environment in parallel with social-economic development. \u0000Vườn Quốc gia Ba Vì, một trong 28 vườn quốc gia của Việt Nam hiện đang được bảo tồn và khai thác cho nhiều mục đích, trong đó có bảo tồn nguyên vẹn các hệ sinh thái rừng tự nhiên, các nguồn gen động, thực vật quý hiếm, các đặc sản rừng và các di tích lịch sử, cảnh quan tự nhiên trong vùng. Bài báo trình bày kết quả quan trắc, đánh giá mức độ ô nhiễm vi sinh vật trong môi trường nước mặt tại Vườn Quốc Gia Ba Vì, Hà Nội giai đoạn 2013-2014 và 2018. Kết quả cho thấy mật độ coliform tổng số (TC) biến đổi trong khoảng từ 23 – 11.000 MPN/100ml trong các đợt quan trắc định kỳ 2 tháng/lần trong hai năm 2013 - 2014 và trong khoảng từ 900 – 8.100 MPN/100ml trong một đợt quan trắc năm 2018. Mật độ fecal coliform (FC) biến đổi trong khoảng từ 0 - 110 MPN/100ml năm 2013 -2014 và từ 0 - 600 MPN/100ml vào năm 2018. Vào một số thời điểm quan trắc, mật độ FC và TC vượt giá trị cho phép của quy chuẩn kỹ thuật Quốc Gia QCVN 08-MT:2015/BTNMT cột A1 về chất lượng nước mặt. Các giá trị TC và FC vượt quá giá trị cho phép và xu hướng gia tăng TC và FC từ 2013 -2018 cho thấy nguy cơ tiềm tàng khi người dân sử dụng nguồn nước này cho các mục đích sinh hoạt và nông nghiệp. Như vậy, kết quả của nghiên cứu này nhấn mạnh nhu cầu giám sát thường xuyên chất lượng nước và cần thực hiện các giải pháp hiệu quả để xử lý và quản lý nguồn gây ô nhiễm trong khu vực nhằm bảo vệ môi trường sinh thái song song với phát triển kinh tế - xã hội của khu vực.","PeriodicalId":17632,"journal":{"name":"Journal of Vietnamese Environment","volume":"74 1","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2018-08-08","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"88343706","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
{"title":"Preliminary investigation of nutrient contents in wastewater at some coastal communes of Giao Thuy district, Nam Dinh province","authors":"N. Le, T. Le, T. Duong","doi":"10.13141/jve.vol9.no4.pp191-197","DOIUrl":"https://doi.org/10.13141/jve.vol9.no4.pp191-197","url":null,"abstract":"Wastewater, especially non-treated wastewater from different sources is one of causes for surface and ground water pollution. However, the monitoring of wastewater quality has not been regularly implemented. This paper presents the preliminary observation results of the wastewater quality of different sources such as domestic, fishery processing, husbandry, agricultural runoff and irrigation canals in some coastal communes of Giao Thuy district, Nam Dinh province in 2017 - 2018. The results showed variation values of some variables as following: pH: 3.4 to 8.7; DO: 1.1 – 7.6 mg/l; conductivity: 0.01 – > 99.9 S/m; Suspended solids: 7 – 599 mg.L-1; nitrate (NO3-): 0.01-1.74 mgL-1; ammonium (NH4+): 0.01 - 3.99 mgNL-1, phosphate (PO43-): < 0.01– 3.05 mgPL-1, total phosphorus: 0.01 – 5.03 mgPL-1. The values of some variables such as DO, pH, nitrite, ammonium, suspended solids and phosphate at some observation time exceeded the allowed values of the Vietnamese standards for domestic wastewater quality, for industrial wastewater quality and for surface water quality. Among these different wastewaters observed, the higher contents of nutrients were found for domestic wastewater. The results provide a dataset for environmental managers in order to control of wastewater quality, especially for the coastal communes where coastal aquacultural areas are large like Giao Thuy district, Nam Dinh province. \u0000Nước thải, đặc biệt là nước thải chưa qua xử lý từ nhiều nguồn thải khác nhau là một trong những nguyên nhân gây ô nhiễm nguồn nước mặt và nước ngầm. Tuy nhiên việc giám sát chất lượng nước, lại chưa được thường xuyên thực hiện. Bài báo trình bày kết quả khảo sát bước đầu về chất lượng nước thải sinh hoạt, chế biến thủy sản, chăn nuôi, nông nghiệp, kênh dẫn tưới tiêu tại một số xã ven biển thuộc huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định trong năm 2017 - 2018. Kết quả khảo sát cho thấy khoảng giá trị của một số thông số như sau: pH 3,4 – 8,7; DO: 1,1 – 7,6 mgL-1; độ dẫn điện: 0,01 – 99,9 S/m; chất rắn lơ lửng: 7 – 599 mg.L-1; nitrat (NO3-): 0.01-1.74 mgL-1; amoni (NH4+): 0.01 - 3.99 mgNL-1; phốtphat (PO43-): <0,01 - 3,05 mgPL-1 và phốtpho tổng số: 0,01 – 5,03 mgL-1. Hàm lượng một số chỉ tiêu như NO2, NH4+, PO43-, SS tại một số thời điểm đã vượt quá giá trị cho phép theo các quy chuẩn nước thải sinh hoạt, nước thải công nghiệp và nước tưới tiêu. Trong các loại nước thải đã quan trắc, nước thải sinh hoạt có hàm lượng các chỉ tiêu dinh dưỡng cao hơn. Các kết quả nghiên cứu nhằm cung cấp cơ sở dữ liệu cho các nhà quản lý về việc kiểm soát chất lượng nước thải, đặc biệt là các xã ven biển có diện tích nuôi trồng thủy sản khá lớn như huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định.","PeriodicalId":17632,"journal":{"name":"Journal of Vietnamese Environment","volume":"26 1","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2018-08-08","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"80243508","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
{"title":"Removal of arsenic from contaminated groundwater using laterite, sand and ash: \u2028a case study in Son Dong commune, Hoai Duc district, Ha Noi","authors":"Q.B. Nguyen, Hai Nam Tran, Thi Hoang Ha Nguyen","doi":"10.13141/jve.vol9.no4.pp223-227","DOIUrl":"https://doi.org/10.13141/jve.vol9.no4.pp223-227","url":null,"abstract":"Arsenic (As) contaminated groundwater has been a major concern due to the negative impacts to exposed people. This research was conducted to assess and compare the removal efficiency of As from groundwater by laterite, sand, and ash. The experiment was carried out in 14 days in a household scale in Son Dong commune, Hoai Duc district, Ha Noi. Groundwater was pumped directly from a well and flowed through 20 cm (diameter) x 80 cm (length) columns. The initial As concentration in groundwater was 526 µg/L decreasing to an average of 189, 192 and 154 µg/L after being filtrated using sand, ash, and laterite, respectively. Average removal efficiency of sand, ash and laterite during the experiment was 63.3, 63.9, and 70.5%, respectively. Laterite had higher As removal efficiency may be due to higher content of goethite and kaolinite in this sorbent which resulted in better adsorption of As. The concentrations of As in the outflow water were higher than the allowable limit set by the national technical regulation on drinking water quality (QCVN 01:2009/BYT). Therefore, it requires higher volume of sorbents or additional treatment technologies for removal of As from groundwater. \u0000Ô nhiễm asen (As) trong nước ngầm hiện nay là một vấn đề cấp bách đối với xã hội bởi những rủi ro tiềm ẩn với sức khoẻ con người. Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá và so sánh khả năng hấp phụ As trong nước ngầm của đá ong, cát và tro. Thí nghiệm được tiến hành trong vòng 14 ngày đặt tại một hộ gia đình có nguồn nước ngầm bị ô nhiễm As thuộc xã Sơn Đồng, huyện Hoài Đức, Hà Nội. Nước ngầm được bơm từ giếng và chảy qua các cột đựng vật liệu có đường kính và chiều dài lần lượt là 20 cm và 80 cm. Nồng độ As ban đầu là 526 µg/L đã giảm xuống còn 189, 192 và 154 µg/L sau khi lọc bằng cát, tro và đá ong. Hiệu suất xử lý As trung bình của cát, tro và đá ong lần lượt là 63,3, 63,9 và 70,5 µg/L. Đá ong xử lý As tốt hơn có thể do hàm lượng goethit và kaolinit cao hơn trong vật liệu hấp phụ này dẫn đến khả năng hấp phụ As tốt hơn. Tuy nhiên hàm lượng As trong nước đầu ra vẫn chưa đạt quy chuẩn cho nước uống (QCVN 01:2009/BYT). Do đó, cần tăng thêm lượng vật liệu hoặc kết hợp với các phương pháp khác để xử lý As hiệu quả hơn.","PeriodicalId":17632,"journal":{"name":"Journal of Vietnamese Environment","volume":"44 1","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2018-08-08","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"87882747","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
{"title":"Optimized extraction conditions of polysaccharides from Pseuderanthemum crenulatum (Wall. ex Lindl.) Radlk.","authors":"H. B. Vo, Van Hai Do, V. Le","doi":"10.13141/jve.vol9.no4.pp198-201","DOIUrl":"https://doi.org/10.13141/jve.vol9.no4.pp198-201","url":null,"abstract":"Polysaccharide has attracted great attentions for its benefits to human health. Polysaccharide from natural sources have diverse anti-inflammatory, anticoagulant and wound healing activities. Polysaccharide is not only valuable in medicine, also widely used in foodstuffs such as gel thickening or emulsifying agents, emulsifiers, fillers. Recently there has been an increase in the demand for polysaccharides, so research into new sources of polysaccharide with plant-based bio-activity is essential. Pseuderanthemum crenulatum (Wall. ex Lindl.) Radlk belong to genus of Pseuderanthemum. Common names (Vietnamese): Xuân hoa răng. This species is native in the forests of Vietnam. The polysaccharide content in P. crenulatum leaves was (7.47 ± 0.6) % in dry weight. The appropriate polysaccharide extraction conditions were determined: material/ water ratio (1g/25ml), extracted temperature of 60°C, extraction time 12 hours. The polysaccharide composition was purified by TCA 10%, with a purity of (55.6 ± 1.19) %. \u0000Trong những năm gần đây, polysaccharide là nhóm hợp chất rất được các nhà khoa học trên thế giới quan tâm do các tác dụng quan trọng của chúng về tăng cường miễn dịch, kháng viêm, làm lành vết thương, chống ung thư… Polysaccharide không những có giá trị trong Y học mà còn được sử dụng rộng rãi trong thực phẩm như các chất tạo độ đặc hay tạo gel, chất làm bền nhũ tương, chất độn… Hiện nay, nhu cầu sử dụng polysaccharide từ thực vật ngày càng gia tăng nên việc điều tra, khai thác nguồn polysaccharide mới có hoạt tính sinh học là rất cần thiết. Pseuderanthemum crenulatum (Wall. ex Lindl.) Radlk thuộc chi Pseuderanthemum sp, tên thông thường là cây Xuân hoa răng, là cây mọc tự nhiên trong rừng Việt nam. Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã tách chiết, xác định hàm lượng và tinh sạch sơ bộ polysaccharide từ lá cây Pseuderanthemum crenulatum. Hàm lượng polysaccharide trong lá cây Xuân hoa răng đạt (7.47 ± 0.6) % trọng lượng khô. Các điều kiện chiết rút polysaccharide thích hợp đã được xác định: nhiệt độ chiết rút 60°C, tỷ lệ nguyên liệu/nước (1g mẫu khô/25ml nước), thời gian chiết rút 12 giờ. Chế phẩm polysaccharide đã được tinh sạch bằng TCA 10%, có độ sạch đạt (55.6 ± 1.19)%.","PeriodicalId":17632,"journal":{"name":"Journal of Vietnamese Environment","volume":"40 1","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2018-08-08","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"88507483","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Quoc Trung Pham, Hoang Khanh Linh Nguyen, Van Chuong Huynh, Thi Hanh Dung Truong
{"title":"Accessing land cover change in Bo Trach district, Quang Binh province based on high-resolution satellite imagery based on object-oriented perspective","authors":"Quoc Trung Pham, Hoang Khanh Linh Nguyen, Van Chuong Huynh, Thi Hanh Dung Truong","doi":"10.13141/jve.vol9.no4.pp177-184","DOIUrl":"https://doi.org/10.13141/jve.vol9.no4.pp177-184","url":null,"abstract":"This paper aims to assess land cover change by high-resolution remote satellite images in Bo Trach district, Quang Binh province. The study used eCognition Developer 9.1 to classify SPOT and Sentinal-2 images of the study area. Objects on the images are characterized by values of Channels, including Red, Green, Blue, NIR, Brightness, NDVI, and RIV. Since then, maps of land cover status in the year of 2005, 2010, and 2017 were created with high accuracy 92.22%, 91.28%, 94.22%, respectively. Overlaid three land cover maps to develop the land cover change maps of two periods 2005-2010 (period 1) and 2010-2017 (period 2). The results show that there is a variation in the area of land cover types, especially agriculture and forest land. Of which, agrarian land increased by 7.7% in period 1 and 9.95% in period 2. Whereas, forest land decreased by 0.6% in period 1 and 1.5% in period 2. \u0000Bài báo này nhằm mục đích đánh giá biến động sử dụng đất bằng viễn thám độ phân giải cao tại huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình. Nghiên cứu sử dụng phần mềm eCognition Developer 9.1để phân loại ảnh ảnh SPOT và Sentinal-2 trên địa bàn nghiên cứu. Các đặc trưng của đối tượng trên ảnh được xác định dựa trên giá trị độ sáng các Kênh 1, Kênh 2, Kênh 3, Kênh 4, giá trị độ sáng trung bình (Brightness), chỉ số khác biệt thực vật (NDVI) và tỷ số thực vật (RIV). Từ đó xây dựng được các bản đồ lớp phủ mặt đất các năm 2005, 2010, 2017 với độ chính xác lần lượt là 92,22%, 91,28%, 94.22%. Chồng ghép các bản đồ lớp phủ mặt đất, xây dựng bản đồ biến động sử dụng đất giữa hai thời kỳ 2005-2010 và 2010-2017. Kết quả nghiên cứu cho thấy có sự thay đổi giữa các loại hình lớp phủ gồm: đất nông nghiệp tăng khoảng 7,7% giai đoạn 1 và 9,95% giai đoạn 2. Đất lâm nghiệp giảm khoảng 0,6% giai đoạn 1 và 1,5% giai đoạn 2.","PeriodicalId":17632,"journal":{"name":"Journal of Vietnamese Environment","volume":"118 1","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2018-08-08","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"89819151","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
{"title":"Estimation of carbon storage capacity of shrub vegetation originating from slash and burn cultivation in Tung Ba commune, Vi Xuyen district, Ha Giang province","authors":"T. Nguyen, T. M. N. Nguyen","doi":"10.13141/jve.vol9.no4.pp207-210","DOIUrl":"https://doi.org/10.13141/jve.vol9.no4.pp207-210","url":null,"abstract":"In Vietnam, shrub vegetation accounts for a very high proportion of forest land in the whole country. However, the study of biomass and carbon storage capacity of shrub vegetation type has not been properly considered. In Ha Giang province, there exist many types of shrub vegetation, which originated from slash and burn cultivation. However, these types of shrubs are not only different in terms of fallow periods, but also differ in their distribution over different height. Therefore, the baseline carbon pricing should be calculated for each subregion of the locality. This article presents results of research on carbon storage and carbon baseline building for shrub vegetation in Tung Ba commune, Vi Xuyen district, Ha Giang province (in valley and lowland subregion). This is the scientific data for a rational and sustainable use of shrubs. \u0000Việc đưa ra các quyết định đúng đắn về trồng rừng/ tái trồng rừng trên thảm thực vật cây bụi, thì phải căn cứ vào đường cacbon cơ sở của thảm thực vật. Ở Việt Nam, thảm thực vật cây bụi chiếm tỷ lệ rất cao về diện tích đất lâm nghiệp trong toàn quốc. Tuy nhiên, việc nghiên cứu sinh khối và khả năng tích lũy cacbon của kiểu thảm thực vật cây bụi chưa được quan tâm đúng mức. Ở tỉnh Hà Giang, tồn tại nhiều kiểu thảm thực vật cây bụi, có nguồn gốc sau quá trình canh tác nương rẫy. Tuy nhiên, các kiểu thảm cây bụi này không chỉ khác nhau về thời gian bỏ hóa, mà còn có sự khác biệt về sự phân bố trên các độ cao khác nhau. Vì vậy, việc xây dựng đường cacbon cơ sở cần được tính toán cụ thể cho từng tiểu vùng của huyện. Bài báo trình bày kết quả nghiên cứu về khả năng tích lũy cacbon và xây dựng đường cacbon cơ sở cho thảm thực vật cây bụi ở xã Tùng Bá, huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang (thuộc tiểu vùng thung lũng và núi thấp). Đây là dẫn liệu khoa học cho việc sử dụng thảm thực vật cây bụi một cách hợp lí và bền vững về mặt môi trường.","PeriodicalId":17632,"journal":{"name":"Journal of Vietnamese Environment","volume":"1 1","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2018-08-08","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"91235708","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
T. Tran, T. Duong, T. Nguyen, T. Le, D. Nguyen, T. D. Pham, Hoai Chau Nguyen
{"title":"Effect of silver nanoparticles on water quality and phytoplankton communities in fresh waterbody","authors":"T. Tran, T. Duong, T. Nguyen, T. Le, D. Nguyen, T. D. Pham, Hoai Chau Nguyen","doi":"10.13141/JVE.VOL9.NO4.PP185-190","DOIUrl":"https://doi.org/10.13141/JVE.VOL9.NO4.PP185-190","url":null,"abstract":"This study aims to investigate the potential effects of environmental variables and the toxicity of nanosilver colloids synthesized by chemical reduction method on growth and development of phytoplankton community (the Microcystis genus dominance) in the eutrophication Tien lake water, Hanoi city, Vietnam. The variables analyzed including: physical (pH and Turbidity), chemical (content of NH4+, PO43- and silver metal), biological (content of Chlorophyll-a, cell density). The characteristic of nanomaterial was confirmed by using UV-visible spectrophotometer, TEM and HR-TEM methods. The obtained silver nanoparticles (AgNPs) showed that their spherical form and uniform size varied from 10 to 15 nm. The experimental results showed that the samples treated with AgNPs inhibition on growth against M. aeruginosa at concentration 1 mg/l after 8 days. The content of silver in aquarium water decreased from 1 mg/l (D0) to 0.8 mg/l (D8). The contents of chlorophyll-a of phytoplankton community, including Microcystis genus in samples exposed with AgNPs were declined from 11.27 ± 0.56g/L (D0) to 1.98 ± 0.37 g/L (D8) . The environmental variables such as: pH, temperature, dissolved oxygen, turbidity, ammonium, phosphate... in the experiment were below the limit of the Vietnam Standard 08:2015/MONRE for surface water quality. \u0000Mục đích của nghiên cứu này là khảo sát ảnh hưởng của vật liệu nano bạc tổng hợp bằng phương pháp khử hóa học đến sinh trưởng và phát triển của quần xã thực vật nổi (chủ yếu là chi Microcystis) trong nước hồ Tiền phú dưỡng, tại Hà Nội, Việt Nam. Các thông số phân tích bao gồm: thủy lý (pH và độ đục), hóa học (hàm lượng amoni, photphat và hàm lượng bạc kim loại), sinh học (hàm lượng chất diệp lục, mật độ tế bào). Đặc trưng của vật liệu được xác định bằng các phương pháp quang phổ UV-VIS, TEM và HR-TEM. Vật liệu nano bạc có dạng hình cầu, kích thước đồng nhất trong khoảng 10-15nm. Kết quả thử nghiệm sau 8 ngày cho thấy các mẫu có bổ sung vật liệu nano bạc ức chế sinh trưởng đối với vi khuẩn lam M. aeruginosa ở nồng độ 1mg/l. Hàm lượng bạc kim loại giảm từ 1 mg/l (ngày đầu tiên) xuống còn 0.8 mg/l (vào ngày cuối cùng). Sinh khối thực vật nổi trong đó có chi Microcystis trong mẫu xử lý với AgNPs đã giảm tương ứng từ 11.27 ± 0.56 g/L (ngày đầu tiên, D0) xuống 1.98 ± 0.37 g/L (ngày cuối cùng, D8). Các thông số môi trường của nước hồ đều nằm dưới giới hạn cho phép của QCVN 08:2015/BTNMT đối với chất lượng nước mặt.","PeriodicalId":17632,"journal":{"name":"Journal of Vietnamese Environment","volume":"55 1","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2018-08-08","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"77634552","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
{"title":"Study on forest tenure in Vietnam in terms of justice, dispute resolution, gender, pro-poor and inclusiveness","authors":"Thi Tuyet Anh Le, Lien Son Hoang","doi":"10.13141/jve.vol9.no4.pp211-216","DOIUrl":"https://doi.org/10.13141/jve.vol9.no4.pp211-216","url":null,"abstract":"This article is an important content of the research on \"Assessment of Forest Tenure Policies and Regulation in Vietnam \". This assessment reviewed 79 legal documents related to forest land tenure that includes: 1 Constitution; 8 Laws; 1 Resolution; 20 Decrees; 30 Circulars, 18 Decisions and 1 Directive. The objective of this paper was to assess some facets of Justice, Dispute Resolution, Gender, Pro-poor and Inclusiveness in the system of Vietnam forest tenure policies. The main research method was based on the assessment framework Voluntary Guidelines on the Responsible Governance of Tenure of Land, Forests and Fisheries. The results of 2 theme groups (a-Access to justice and resolution of tenure rights; and b-Gender equity and pro-poor and inclusiveness), corresponding to the seven sub-themes/criteria showed that its marks were at from 1 to 2 (the system of forest tenure policies in Vietnam has attained “slightly addressed” to “moderately addressed” for the facets of forest tenure rights), has not gained the levels of “mostly addressed” (mark 3) or “fully addressed” (mark 4). \u0000Bài báo này là một phần nội dung quan trọng của nghiên cứu “Đánh giá các Chính sách và Quy định hưởng dụng rừng ở Việt Nam”. Công trình nghiên cứu đã rà soát phần lớn các chính sách hiện hành quan trọng của hưởng dụng rừng với tổng số 79 văn bản, gồm: 1 Hiến pháp; 8 Luật; 1 Nghị quyết; 20 Nghị định; 30 Thông tư; 18 Quyết định và 1 Chỉ thị. Mục tiêu của bài viết này là đánh giá các mặt công bằng, giải quyết tranh chấp, giới, vì người nghèo và sự toàn diện trong hệ thống các chính sách hưởng dụng rừng ở Việt Nam. Phương pháp nghiên cứu chính được dựa trên khung đánh giá của Hướng dẫn tự nguyện về Quản trị chịu trách nhiệm của hưởng dụng đất, lâm nghiệp và thủy sản. Kết quả nghiên cứu 2 nhóm chủ đề (a-Tiếp cận đến sự công bằng và giải pháp giải quyết tranh chấp hưởng dụng; b-Giới và công bằng, vì người nghèo và sự toàn diện), tương ứng với 7 chủ đề phụ/tiêu chí đều cho thấy mới đạt mức điểm từ 1 – 2 (tức là hệ thống chính sách hưởng dụng rừng hiện hành ở Việt Nam mới “giải quyết một phần” đến “giải quyết trung bình” các khía cạnh về quyền hưởng dụng rừng), chứ chưa “giải quyết phần lớn” (điểm 3) hoặc “giải quyết đầy đủ” (điểm 4).","PeriodicalId":17632,"journal":{"name":"Journal of Vietnamese Environment","volume":"67 1","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2018-08-08","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"82658885","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Thanh Nga Pham, H. Pham, T. Le, T. Nguyen, T. Duong, D. Dang
{"title":"Identification and antialgal properties of \u2028o-coumaric acid isolated from Eupatorium fortune Turcz","authors":"Thanh Nga Pham, H. Pham, T. Le, T. Nguyen, T. Duong, D. Dang","doi":"10.13141/jve.vol9.no4.pp228-234","DOIUrl":"https://doi.org/10.13141/jve.vol9.no4.pp228-234","url":null,"abstract":"In our pervious study, the ethanol extracts from Eupatorium fortunei Turcz at concentrations of 200 ÷ 500 mg L-1 significantly inhibited the growth of Microcystis aeruginosa, which is the most common species, responsible for toxic cyanobacteria blooming in fresh water. o-Coumaric acid (or 2-hydroxy-cinnamic acid) isolated from E. fortunei was tested its growth-inhibitory effect on M. aeruginosa and Chlorella vulgaris at the concentrations of 1.0, 10.0 and 100.0 mg L-1 in the 96- hour experiment by the optical density and the analytical method of chlorophyll a concentration. Results indicated that the compound strongly affected towards M. aeruginosa at the concentration of 100.0 mg L-1 with the inhibition efficiency (IE) values of 76.76 % and 84.66 %, respectively while those for C. vulgaris were lower just of 60.59%, and 74.53 %, respectively. The obtained data demonstrated that two methods were highly consistent and o-coumaric acid was more toxic to M. aeruginosa than C. vulgaris at all tested concentrations (p<0.05). The images of M. aeruginosa and C. vulgaris cells under the light microscope clearly showed the damage of these cells under the attck of o-coumaric acid. Although o-coumaric compound was widely demonstrated antibacterial properties in previous reports, to the best of our knowledge, our study was the first report about effect of o-coumaric acid on the growth of M. aeruginosa and C. vulgaris. \u0000Những nghiên cứu trước đây đã chỉ ra rằng cao chiết etanol từ cây Mần tưới Eupatorium fortune Turcz tại dải nồng độ 200 ÷ 500 µg mL-1 ức chế mạnh sinh trưởng của Microcystis aeruginosa, - loài phổ biến nhất gây nên sự bùng nổ tảo độc trong hệ sinh thái nước ngọt. o-Coumaric axit (hay 2-hydroxy-cinnamic axit) phân lập từ E. fortune được tiến hành đánh giá ảnh hưởng lên sinh trưởng của hai loài M. aeruginosa và Chlorella vulgaris tại ba nồng độ là 1.0, 10.0 and 100.0 mg L-1 trong thời gian 96 giờ thực nghiệm theo phương pháp đo mật độ quang và phân tích hàm lượng chlorophyll a. Kết quả nghiên cứu cho thấy sau 96 giờ phơi nhiễm tại nồng độ 100 mg L-1 hoạt chất ức chế mạnh tới M. aeruginosa với giá trị ức chế sinh trưởng (IE) tương ứng là 76.76 và 84.66%. Giá trị IE đối với C. vulgaris ghi nhận thấp hơn chỉ là 60.65 và 74.53%, tương ứng. Hai phương pháp phân tích trên có tính nhất quán cao và o-coumaric ức chế sinh trưởng lên loài M. aeruginosa mạnh hơn so với loài C. vulgaris tại tất cả các nồng độ nghiên cứu (p<0.05). Ảnh chụp các tế bào M. aeruginosa và C. vulgaris dưới kính hiển vi điện tử đã chứng minh những tổn thương của tế bào dưới tác động của o-coumaric axit. Mặc dù o-coumaric cho thấy đặc tính chống khuẩn cao trong các công bố trước đây, nhưng theo hiểu biết của chúng tôi đây là nghiên cứu đầu tiên công bố về ảnh hưởng của hoạt chất o-coumaric axit lên sinh trưởng của M. aeruginosa và C. vulgaris.","PeriodicalId":17632,"journal":{"name":"Journal of Vietnamese Environment","volume":"39 1","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2018-08-08","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"79828670","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}