{"title":"Nồng độ vitamin B12 huyết thanh ở bệnh nhân bạch biến không phân đoạn","authors":"Huỳnh Thị Kim Nhân, V. Trung","doi":"10.52389/ydls.v19i1.2125","DOIUrl":"https://doi.org/10.52389/ydls.v19i1.2125","url":null,"abstract":"Mục tiêu: Khảo sát sự khác biệt nồng độ vitamin B12 huyết thanh giữa bệnh nhân bạch biến không phân đoạn so với người khỏe mạnh và mối liên quan của nồng độ vitamin B12 huyết thanh với các đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang có đối chứng so sánh trên bệnh nhân bạch biến không phân đoạn và người khỏe mạnh đến khám tại Bệnh viện Da liễu Thành phố Hồ Chí Minh. Chẩn đoán dựa vào khám lâm sàng và soi đèn Wood. Xét nghiệm định lượng nồng độ vitamin B12 huyết thanh bằng xét nghiệm miễn dịch hai bước sử dụng công nghệ vi hạt hóa phát quang. Kết quả: 46 bệnh nhân bạch biến không phân đoạn và 44 người khỏe mạnh được đưa vào nghiên cứu. Nồng độ vitamin B12 huyết thanh ở nhóm bệnh nhân bạch biến không phân đoạn thấp hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm chứng (553,15 (382,2-783,6) pg/mL và 612,55 (525-792,3) pg/mL, p<0,05]). Nhóm bạch biến tiến triển có nồng độ vitamin B12 thấp hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm chứng [441,60 (290,50-620,00) và 612,55 (525,00-792,30) pg/mL; p<0,05], không ghi nhận điều này ở nhóm ổn định so với nhóm chứng (p>0,05) và giữa nhóm tiến triển và nhóm ổn định (p>0,05). Kết luận: Nồng độ vitamin B12 huyết thanh ở nhóm bệnh nhân bạch biến không phân đoạn thấp hơn có ý nghĩa so với nhóm người khỏe mạnh. Có sự giảm nồng độ vitamin B12 huyết thanh ở nhóm bệnh nhân bạch biến không phân đoạn tiến triển so với nhóm chứng, không có sự giảm nồng độ vitamin B12 huyết thanh ở nhóm bệnh ổn định so với nhóm chứng cũng như giữa nhóm bệnh tiến triển và ổn định.","PeriodicalId":14856,"journal":{"name":"Journal of 108 - Clinical Medicine and Phamarcy","volume":"10 s4","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2024-02-05","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"139805299","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Nguyễn Thị Vân Anh, Lý Tuấn Khải, Lê Văn Thành, Hồ Xuân Trường
{"title":"Sự thay đổi của một số chỉ số cầm đông máu ở người bệnh ghép gan từ người cho sống tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108","authors":"Nguyễn Thị Vân Anh, Lý Tuấn Khải, Lê Văn Thành, Hồ Xuân Trường","doi":"10.52389/ydls.v19i1.2122","DOIUrl":"https://doi.org/10.52389/ydls.v19i1.2122","url":null,"abstract":"Mục tiêu: Khảo sát sự thay đổi và đánh giá mối tương quan của một số chỉ số cầm đông máu trong quá trình ghép ở người bệnh ghép gan từ người cho sống. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu, mô tả ở 121 người bệnh được ghép gan từ người cho sống, tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108, từ tháng 01/2020 đến tháng 3/2023 về kết quả xét nghiệm số lượng tiểu cầu (SLTC), tỉ lệ prothrombin (PT%), tỉ số thromboplastin từng phần hoạt hóa (rAPTT), Fibrinogen và một số chỉ số của ROTEM ở các thời điểm: Trước ghép, không gan, tái tưới máu và ngay sau ghép của quá trình ghép gan. Kết quả: Xét nghiệm PT%, rAPTT, Fibrinogen thay đổi rõ nhất ở thời điểm tái tưới máu và bắt đầu cải thiện dần ở thời điểm ngay sau ghép. SLTC giảm ở cả bốn thời điểm và giảm nặng nhất ở thời điểm ngay sau ghép. Chỉ số CT INTEM kéo dài ở thời điểm tái tưới máu. Chỉ số CT EXTEM bình thường trong suốt quá trình ghép gan. Các chỉ số A5, A10, MCF của EXTEM, FIBTEM giảm ở thời điểm tái tưới máu và giảm nhất ngay sau ghép. PT% và CT EXTEM tương quan nghịch ở mức độ vừa. CT INTEM và rAPTT, Fibrinogen và A10 EXTEM, A10 FIBTEM tương quan chặt. SLTC tương quan rất chặt với A10, MCF EXTEM. Kết luận: Các xét nghiệm cầm đông máu bắt đầu thay đổi ở thời điểm không gan và rõ nhất ở thời điểm tái tưới máu, cải thiện dần ở thời điểm ngay sau ghép. Có mối tương quan từ mức độ vừa đến chặt giữa các chỉ số ROTEM với SLTC, PT%, rAPTT, Fibrinogen ở các giai đoạn ghép gan.","PeriodicalId":14856,"journal":{"name":"Journal of 108 - Clinical Medicine and Phamarcy","volume":"47 10","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2024-02-05","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"139805877","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
{"title":"Thực trạng trầm cảm, lo âu, căng thẳng và các yếu tố liên quan của điều dưỡng thuộc chuỗi Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec năm 2022","authors":"Bùi Thị Thúy Hiền, Nguyễn Thị Lệ Huyền, Hoàng Ngọc Khánh","doi":"10.52389/ydls.v19i1.2123","DOIUrl":"https://doi.org/10.52389/ydls.v19i1.2123","url":null,"abstract":"Mục tiêu: Khảo sát tình trạng trầm cảm, lo âu, căng thẳng và các yếu tố liên quan của điều dưỡng tại các bệnh viện thuộc hệ thống Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec năm 2022. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được tiến hành trên 319 điều dưỡng đang làm việc tại các bệnh viện thuộc hệ thống y tế Vinmec từ tháng 12/2021- tháng 8/2022 thông qua bộ câu hỏi tự điền DASS-21. Kết quả: Tỷ lệ điều dưỡng mắc trầm cảm, lo âu và căng thẳng lần lượt là 46,39%, 27,59% và 12,54% với đa số ở mức độ nhẹ và vừa. Ngoài ra, điều dưỡng tại khoa ngoại (TV = 6, n = 22) có mức độ căng thẳng cao hơn điều dưỡng đang làm việc tại khoa Hồi sức cấp cứu (TV = 3, n = 110). Xét đến điểm đánh giá mức độ lo âu (TVNữ = 2, TVNam = 1) và trầm cảm (TVNữ = 4, TVNam = 2), nhóm nữ có điểm đánh giá cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm nam, p<0,05. Kết luận: Cần kiểm soát tốt các yếu tố nguy cơ dẫn đến căng thẳng, lo âu, trầm cảm ở điều dưỡng nhằm có biện pháp hỗ trợ thích hợp cho điều dưỡng tại từng trường hợp cụ thể.","PeriodicalId":14856,"journal":{"name":"Journal of 108 - Clinical Medicine and Phamarcy","volume":"11 5","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2024-02-05","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"139865358","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
{"title":"Ảnh hưởng của một số yếu tố liên quan với điểm đánh giá tình trạng khớp trên người bệnh hemophilia ở miền Bắc, Việt Nam","authors":"Đan Thị Thúy Hằng, Nguyễn Thị Thu Hằng","doi":"10.52389/ydls.v19i1.2116","DOIUrl":"https://doi.org/10.52389/ydls.v19i1.2116","url":null,"abstract":"Mục tiêu: Khảo sát một số yếu tố liên quan ảnh hưởng đến điểm đánh giá tình trạng khớp - HJHS 2.1 trên người bệnh hemophilia ở miền Bắc Việt Nam. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên người bệnh hemophilia tại 4 tỉnh/thành phố phía Bắc từ tháng 12/2021 đến tháng 4/2022. Kết quả: Tổng số 82 người bệnh đã được lượng giá (tuổi trung bình là 27 ± 11,97), trong đó có 61 hemophilia A (HA) và 21 hemophilia B (HB). Tổng điểm tình trạng khớp trong bệnh hemophilia (Hemophilia Joint Health Score - HJHS) là 24 (9-45). Điểm HJHS khác nhau giữa nhóm tuổi và mức độ bệnh. Trong nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận mối tương quan thuận, mạnh mẽ giữa điểm HJHS toàn bộ với tuổi, số lần chảy máu khớp trung bình hàng năm, nhưng không ghi nhận sự khác biệt về điểm HJHS toàn bộ giữa HA và HB. Kết luận: Điểm HJHS toàn bộ tương đối cao, phân bố không đều và chức năng vận động của khớp bị hạn chế nhiều. Do đó, người bệnh hemophilia nên được tham gia các chương trình kiểm tra chức năng khớp định kỳ ở mọi lứa tuổi và kết hợp tập luyện phục hồi chức năng một cách toàn diện, lâu dài. Người bị bệnh hemophilia cần được giáo dục về các phương pháp phòng ngừa, bảo vệ khớp và đảm bảo nguồn thuốc sẽ giúp người bệnh kiểm soát số lần chảy máu khớp hàng năm.","PeriodicalId":14856,"journal":{"name":"Journal of 108 - Clinical Medicine and Phamarcy","volume":"45 6","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2024-02-05","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"139804696","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
N. Trang, Trần Thị Ánh Tuyết, Nguyễn Ngọc Anh Tuấn, Mai Thanh Bình
{"title":"Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân áp xe gan điều trị tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108","authors":"N. Trang, Trần Thị Ánh Tuyết, Nguyễn Ngọc Anh Tuấn, Mai Thanh Bình","doi":"10.52389/ydls.v19i1.2112","DOIUrl":"https://doi.org/10.52389/ydls.v19i1.2112","url":null,"abstract":"Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và vi sinh vật học ở bệnh nhân áp xe gan tại bệnh viện Trung ương Quân đội 108. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu, mô tả cắt ngang trên 196 bệnh nhân áp xe gan được điều trị tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 trong thời gian từ tháng 01/2018 đến tháng 8/2023. Kết quả: Tuổi trung bình trong nghiên cứu là 57,8 ± 16,0; tỉ lệ nam/nữ là 3,1/1. Bệnh kèm theo thường gặp là đái tháo đường (28,1%), tăng huyết áp (14,3%), sỏi mật (7,8%). Yếu tố nguy cơ dịch tễ trong quần thể nghiên cứu: Không tẩy giun định kỳ (99%), ăn rau sống (49%), ăn gỏi sống (44,9%). Tam chứng Fontan điển hình gặp ở 26% số bệnh nhân. Bên cạnh đó, trong 196 bệnh nhân, 57,15% có thiếu máu, 70,9% có tăng số lượng bạch cầu (trong đó tăng tỷ lệ bạch cầu đa nhân trung tính 73% và số lượng bạch cầu ưa acid tăng 26,0%); 56/57 bệnh nhân (98,2%) có tăng procalcitonin. Ổ áp xe được phát hiện bằng chẩn đoán hình ảnh: Chủ yếu gan phải (74,0%), một ổ đơn độc (82,6%), kích thước trung bình là 63,3 ± 29,1, ổ lớn nhất có kích thước 172mm. Có 63 bệnh nhân phân lập mọc vi khuẩn, trong đó Klebsiella chiếm tỉ lệ cao nhất (80,9%), E. coli (7,9%). Kết luận: Áp xe gan là bệnh lý nhiễm khuẩn cấp tính, thường gặp ở đối tượng cao tuổi, có bệnh nền, nam giới, có liên quan trực tiếp tới thói quen sinh hoạt không hợp vệ sinh. Nguyên nhân chủ yếu do vi khuẩn Gram âm; Và chẩn đoán hình ảnh là phương tiện chẩn đoán hữu hiệu.","PeriodicalId":14856,"journal":{"name":"Journal of 108 - Clinical Medicine and Phamarcy","volume":"18 19‐20","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2024-02-05","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"139805555","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Phương Dung, Đoàn Thị Thùy Dương, Nguyễn Thế Quang, Huỳnh Văn Mẫn, Phạm Thị Tuyết Nhung, Nguyễn Thị Minh Phượng, Nguyễn Xuân Kiên, Phạm Quang Trung, Trần Ánh Dương
{"title":"Ghép tế bào gốc tạo máu đồng loài kết hợp sử dụng kỹ thuật chiếu xạ toàn thân trong phác đồ điều kiện hoá để điều trị bệnh bạch cầu cấp dòng lympho","authors":"Phương Dung, Đoàn Thị Thùy Dương, Nguyễn Thế Quang, Huỳnh Văn Mẫn, Phạm Thị Tuyết Nhung, Nguyễn Thị Minh Phượng, Nguyễn Xuân Kiên, Phạm Quang Trung, Trần Ánh Dương","doi":"10.52389/ydls.v19i1.2115","DOIUrl":"https://doi.org/10.52389/ydls.v19i1.2115","url":null,"abstract":"Chiếu xạ toàn thân (Total Body Irradiation - TBI) là kỹ thuật cao được sử dụng trong điều kiện hoá ở bệnh nhân (BN) dị ghép tế bào gốc tạo máu (TBGTM). Việc sử dụng TBI trong dị ghép TBGTM đã được triển khai từ sớm tại các quốc gia trên thế giới trong điều trị các bệnh lý huyết học lành tính và ác tính. Lần đầu tiên tại Việt Nam, kỹ thuật TBI được áp dụng vào điều kiện hoá trong ghép TBGTM bạch cầu cấp dòng lympho. Kết luận: Chúng tôi bước đầu thực hiện báo cáo hai trường hợp lâm sàng là những người bệnh bạch cầu cấp dòng lympho nguy cơ cao được ghép TBGTM sử dụng phác đồ điều kiện hoá có TBI.","PeriodicalId":14856,"journal":{"name":"Journal of 108 - Clinical Medicine and Phamarcy","volume":"10 6","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2024-02-05","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"139864651","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
{"title":"Nhận xét vị trí các tuyến cận giáp ở bệnh nhân cường tuyến cận giáp tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương","authors":"Nguyễn Ánh Ngọc","doi":"10.52389/ydls.v18i7.2051","DOIUrl":"https://doi.org/10.52389/ydls.v18i7.2051","url":null,"abstract":"Mục tiêu: Nhận xét vị trí các tuyến cận giáp ở bệnh nhân cường tuyến cận giáp. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu mô tả 244 bệnh nhân (BN) cường tuyến cận giáp (CTCG) được chẩn đoán xác định và điều trị bằng phẫu thuật tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương từ tháng 3/2016 đến tháng 9/2019. Kết quả: Tổng 244 BN gồm 38 CTCG nguyên phát (NP), 141 CTCG thứ phát (TP), 65 CTCG tam phát (TaP). Tổng số xác định và cắt bỏ được 822 khối bệnh lý tuyến cận giáp: 415 khối bên phải và 407 khối bên trái. Ở cả 3 nhóm CCG, khối bệnh lý cận giáp được xác định và cắt bỏ thường nằm ở vị trí E với tổng 351 khối (42,7%), vị trí B (189/822 = 23%) và vị trí A (166/822 = 20,2%). Kết luận: Xác định chính xác vị trí các tuyến cận giáp góp phần quan trọng trong phẫu thuật tuyến giáp và tuyến cận giáp.","PeriodicalId":14856,"journal":{"name":"Journal of 108 - Clinical Medicine and Phamarcy","volume":"39 1","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2023-10-25","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"139314018","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
{"title":"Đánh giá hiệu quả và an toàn của phương pháp nội soi mật tụy ngược dòng điều trị sỏi đường mật tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108","authors":"Thái Doãn Kỳ","doi":"10.52389/ydls.v18i7.2046","DOIUrl":"https://doi.org/10.52389/ydls.v18i7.2046","url":null,"abstract":"Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả và an toàn của phương pháp nội soi mật tụy ngược dòng (ERCP) điều trị sỏi đường mật tại Bệnh viện Trung ương Quân đội (TƯQĐ) 108. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu kết hợp tiến cứu trên 785 lượt bệnh nhân điều trị nội trú (BN) tại Bệnh viện TƯQĐ 108 được ERCP từ tháng 01/2021 đến tháng 12/2022. Kết quả: Trong quần thể nghiên cứu, 51,08% là nam, 66,62% trên 60 tuổi, 22,55% đã từng làm ERCP. Trong tổng số 763 BN (97,2%) thực hiện ERCP thành công, có 83,88% được lấy hết sỏi, 15,07% lấy sỏi một phần, và 29,88% được đặt stent đường mật. Các chỉ số viêm, tắc mật và tổn thương gan cải thiện tốt sau ERCP. Tai biến của ERCP gặp ở 84 BN (chiếm 10,7%), trong đó chủ yếu là viêm tụy cấp mức độ nhẹ (9,04%). Các tai biến: Suy hô hấp (0,25%), thủng tá tràng (0,38%) và chảy máu diện cắt (1,02%) đều được cấp cứu và xử trí ổn định. Kết luận: ERCP là phương pháp điều trị sỏi đường mật hiệu quả, tỷ lệ thành công cao và tai biến biến chứng thấp, đang được chỉ định rộng rãi và đầu tay cho bệnh nhân sỏi đường mật tại Bệnh viện TƯQĐ 108.","PeriodicalId":14856,"journal":{"name":"Journal of 108 - Clinical Medicine and Phamarcy","volume":"33 1","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2023-10-25","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"139314420","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
{"title":"Đánh giá ảnh hưởng của đặt xốp cầm máu mũi trước đến người bệnh tại Khoa Tai Mũi Họng, Bệnh viện Trung ương Quân đội 108","authors":"Bùi Thanh Hòa","doi":"10.52389/ydls.v18i7.2052","DOIUrl":"https://doi.org/10.52389/ydls.v18i7.2052","url":null,"abstract":"Mục tiêu: Đánh giá những ảnh hưởng của thủ thuật đặt xốp cầm máu mũi trước (XCMMT) đến người bệnh điều trị tại Khoa Tai Mũi Họng, Bệnh viện Trung ương Quân đội 108. Đối tượng và phương pháp: Tiến cứu, mô tả từng ca, 43 người bệnh được đặt XCMMT tại Khoa Tai Mũi Họng, Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 từ tháng 4/2021 đến tháng 3/2022. Kết quả: 78,6% bệnh nhân mất ngủ trong đó 38,1% chỉ ngủ được 2-3 tiếng, 66,7% có chảy nước mắt, 69% ngừng thở khi ngủ, 54,8% đau nhức vùng mặt, 71,4% cảm giác khô họng, 42,9% khó ăn nuốt, 76,2% chảy dịch xuống họng và 50% vướng họng. Sau khi rút XCMMT, các triệu chứng khó chịu giảm đáng kể: Tương ứng là mất ngủ 18,6%, chảy nước mắt 7%, không còn bệnh nhân nào có hiện tượng ngừng thở khi ngủ, đau tức vùng mặt 27,9%, khô họng 2,3%, khó ăn nuốt 2,3%, chảy dịch xuống họng 41,9% và 4,7% bệnh nhân có cảm giác vướng họng. Ngoài ra, khi rút bỏ XCMMT, rất nhiều người bệnh gặp phải các vấn đề lo lắng, cảm giác vướng họng, ho, sặc. Các triệu chứng này giảm đáng kể khi được giải thích kĩ, hướng dẫn phối hợp đúng. Kết luận: Lưu và rút XCMMT là thủ thuật mang đến nhiều triệu chứng khó chịu cho người bệnh. Trong quá trình theo dõi và chăm sóc người bệnh, điều dưỡng viên cần có những can thiệp phù hợp, động viên giải thích kịp thời giúp người bệnh an tâm điều trị và có kết quả điều trị tốt nhất.","PeriodicalId":14856,"journal":{"name":"Journal of 108 - Clinical Medicine and Phamarcy","volume":"46 1","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2023-10-13","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"139319670","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
{"title":"Nghiên cứu tỉ lệ, đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu ở bệnh nhân rối loạn chuyển hóa lipid máu tại Bệnh viện Quân y 175","authors":"Đào Đức Tiến","doi":"10.52389/ydls.v18i7.2050","DOIUrl":"https://doi.org/10.52389/ydls.v18i7.2050","url":null,"abstract":"Mục tiêu: Xác định tỷ lệ, đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu ở bệnh nhân có rối loạn chuyển hóa lipid máu tại Bệnh viện Quân y 175. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu kết hợp tiến cứu trên 201 bệnh nhân rối loạn chuyển hóa lipid máu khám và điều trị tại Bệnh viện Quân y 175 từ tháng 01/2019 đến tháng 7/2020. Xác định tỷ lệ bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu có sử dụng máy fibroScan và đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở nhóm bệnh này. Kết quả: Tỷ lệ nữ/nam: 1,16:1, với tuổi trung bình 61,33 ± 11,22. Đa số bệnh nhân có thừa cân, béo phì (61,19%); 54,23% bệnh nhân có tăng huyết áp; 46,77% bệnh nhân có đái tháo đường típ 2. Đa số các bệnh nhân đều không có triệu chứng lâm sàng liên quan đến bệnh gan. Trên xét nghiệm tăng triglycerid và tăng enzym GGT chiếm tỷ lệ cao (78,11% và 47,76%). Tỷ lệ bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu ở bệnh nhân có rối loạn chuyển hóa lipid máu là 80,6%, với các mức độ nhẹ (S1), vừa (S2), nặng (S3) lần lượt là 35,80%, 30,86%, 33,34%, tỷ lệ viêm gan nhiễm mỡ chiếm 51,85%. Hầu hết bệnh nhân ở giai đoạn xơ hóa nhẹ (97,53%). Kết luận: Bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu khá thường gặp ở bệnh nhân rối loạn chuyển hóa lipid máu, đa số không có triệu chứng với độ nhiễm mỡ và xơ hóa gan mức độ nhẹ.","PeriodicalId":14856,"journal":{"name":"Journal of 108 - Clinical Medicine and Phamarcy","volume":"247 1","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2023-10-11","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"139320386","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}