{"title":"Tối ưu hóa các khung phẳng có tiết diện thay đổi","authors":"Vũ Thiêm Nguyễn","doi":"10.54772/jomc.04.2023.527","DOIUrl":"https://doi.org/10.54772/jomc.04.2023.527","url":null,"abstract":"Tối ưu hóa kết cấu là một lĩnh vực nghiên cứu cơ học mới. Nó là sự kết hợp giữa tính toán cơ học và tối ưu hóa toán học. Vì vậy quá trình tối ưu là một quá trình tính toán số. Với sự phát triển của công nghệ tính toán trên máy tính, việc tính toán các hệ lớn để giải các bài toán tối ưu trở nên thuận lợi hơn bao giờ hết. Tác giả xây dựng và giải quyết thành công bài toán tối ưu của khung phẳng theo phương pháp lực có tiết diện không đổi và tiết diện cột thay đổi. Xây dựng thuật toán, thiết kế sơ đồ khối và lập trình xây dựng bài toán tối ưu của khung phẳng theo phương pháp lực trên ngôn ngữ lập trình Matlab. Kết quả tính toán có so sánh tính toán bằng thủ công, lập trình và tài liệu tham khảo là không có sai số.","PeriodicalId":485272,"journal":{"name":"Tạp chí Vật liệu và Xây dựng","volume":"178 1","pages":"0"},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2023-08-07","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"135998915","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Duy Linh Dư, Đại Bằng Phạm, Văn Duy Đinh, Tấn Ngọc Thân Cao, Văn Tỷ Trần, Gia Bảo Trần, Hiếu Đức Trần
{"title":"Mô phỏng khả năng giảm sóng của kè cọc ly tâm bằng mô hình Flow-3D","authors":"Duy Linh Dư, Đại Bằng Phạm, Văn Duy Đinh, Tấn Ngọc Thân Cao, Văn Tỷ Trần, Gia Bảo Trần, Hiếu Đức Trần","doi":"10.54772/jomc.04.2023.537","DOIUrl":"https://doi.org/10.54772/jomc.04.2023.537","url":null,"abstract":"Nghiên cứu này được thực hiện nhằm mô tả khả năng giảm sóng của kè cọc ly tâm bằng mô hình thủy lực Flow-3D. Các số liệu đầu vào của mô hình như kết cấu kè, địa hình đáy, mực nước và số liệu gió được thu thập từ hồ sơ thiết kế kè và nguồn số liệu gió được cung cấp miễn phí từ Vortex FDC. Số liệu sóng thực đo cũng được sử dụng để so sánh với kết quả mô phỏng. Kết quả mô phỏng cho thấy chiều cao sóng lớn nhất trước kè đạt 0,69 m và chiều cao sóng lớn nhất sau kè đạt 0,24 m. Hiệu quả giảm sóng của kè cọc ly tâm mô phỏng bằng Flow-3D đạt 65% đối với chiều cao sóng lớn nhất (Hmax) và 69% cho chiều cao sóng có nghĩa (Hs); trong khi đó, hiệu quả giảm sóng tính toán từ số liệu sóng thực đo là 86% cho chiều cao sóng lớn nhất (Hmax) và 82% cho chiều cao sóng có nghĩa (Hs).","PeriodicalId":485272,"journal":{"name":"Tạp chí Vật liệu và Xây dựng","volume":"20 1","pages":"0"},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2023-08-04","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"136163401","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
{"title":"Xác định các yếu tố rủi ro trong giai đoạn thi công lắp đặt dự án xây dựng mô đun (MIC)","authors":"Hồ Lê Nguyên, Đỗ Tiến Sỹ, Nguyễn Thanh Việt","doi":"10.54772/jomc.04.2023.503","DOIUrl":"https://doi.org/10.54772/jomc.04.2023.503","url":null,"abstract":"Trong bối cảnh xây dựng mô-đun (MiC) ngày càng áp dụng càng nhiều tại Việt Nam để giảm chi phí, tiến độ, cải thiện chất lượng dự án xây dựng và tích hợp với nền công nghiệp xây dựng 4.0 đang lan rộng và phát triển ở Việt Nam, việc quản lý và thực hiện các dự án xây dựng MiC thành công đòi hỏi sự hiệu quả trong việc đối phó với các yếu tố rủi ro. Dựa trên kết quả tổng hợp của các bài báo trên thế giới, phân tích dữ liệu của 158 bảng khảo sát cùng với việc phỏng vấn trực tiếp với 12 chuyên gia có kinh nghiệm từ 10-25 năm trong lĩnh vực xây dựng MiC. Kết quả phân tích dữ liệu đã nhận dạng được 35 yếu tố có ảnh hưởng đến việc thực hiện dự án xây dựng MiC giai đoạn thi công lắp đặt, và tiến hành phân tích nguyên nhân và biện pháp ứng phó rủi ro cho 5 yếu tố rủi ro có ảnh hưởng lớn nhất.","PeriodicalId":485272,"journal":{"name":"Tạp chí Vật liệu và Xây dựng","volume":"17 1","pages":"0"},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2023-08-04","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"136163400","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
{"title":"Tính toán giới hạn chịu lửa của dầm liên hợp thép-bê tông được bọc một phần","authors":"Trọng Nghĩa Mai","doi":"10.54772/jomc.04.2023.521","DOIUrl":"https://doi.org/10.54772/jomc.04.2023.521","url":null,"abstract":"Bài báo giới thiệu sơ bộ về dầm liên hợp thép bê tông bọc một phần, sơ bộ ưu điểm của dầm theo EN -1994. Bài báo trình bày việc tính toán xác định giới hạn chịu lửa của dầm liên hợp thép bê tông được bọc một phần bằng phương pháp bảng tra, phương pháp đơn giản theo Tiêu chuẩn Châu Âu- EN -1994-1-2. Ví dụ tính toán bằng phương pháp bảng tra và phương pháp đơn giản được thực hiện để minh họa. Tính toán bằng phương pháp đơn giản với một số tiết diện dầm để tìm được tiết diện dầm hợp lý nhất. Phương pháp bảng tra được so sánh với phương pháp đơn giản. Bài báo đưa ra đề xuất áp dụng các phương pháp trên trong thực hành. Khuyến nghị áp dụng hai phương pháp trên để chọn được tiết diện dầm liên hợp thép bê tông bọc một phần hợp lý nhất.","PeriodicalId":485272,"journal":{"name":"Tạp chí Vật liệu và Xây dựng","volume":"61 1","pages":"0"},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2023-08-04","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"136163399","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
{"title":"Một số ứng dụng lốp xe phế thải trong công trình giao thông và thủy lợi giảm ô nhiễm môi trường và tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên","authors":"None Lê Châu Tuấn","doi":"10.54772/jomc.03.2023.524","DOIUrl":"https://doi.org/10.54772/jomc.03.2023.524","url":null,"abstract":"Việc ứng dụng sản phẩm cao su phế thải từ lốp xe ô tô vào công trình giao thông và thủy lợi đã được nghiên cứu và sử dụng nhiều nơi trên thế giới mang lại những hiệu quả tích cực. Tuy nhiên, các ứng dụng này chưa được phổ biến ở nước ta do thiếu nguồn tài liệu, kinh nghiệm sử dụng. Bài báo này giới thiệu tổng quan về một số nghiên cứu ứng dụng sản phẩm cao su phế thải từ lốp xe ô tô vào công trình giao thông và thủy lợi có thể giảm thiểu các vấn đề ô nhiễm môi trường, tiết kiệm kinh phí và tài nguyên thiên nhiên.","PeriodicalId":485272,"journal":{"name":"Tạp chí Vật liệu và Xây dựng","volume":"51 1","pages":"0"},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2023-06-28","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"135359137","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
{"title":"Giới thiệu một số phương pháp xác định hệ số ma sát (COF) của vật liệu","authors":"Trung Nguyễn Văn","doi":"10.54772/jomc.03.2023.518","DOIUrl":"https://doi.org/10.54772/jomc.03.2023.518","url":null,"abstract":"Bài viết dưới đây giới thiệu một số phương pháp xác định hệ số ma sát cho vật liệu làm sàn, đường đi được sử dụng trong hệ thống tiêu chuẩn tại các khu vực trên thế giới. Đồng thời giới thiệu mức phân loại, khuyến nghị lựa chọn hệ số ma sát theo khu vực sử dụng tại các hệ thống tiêu chuẩn này. Theo đó có bốn phương pháp chủ yếu được sử dụng bao gồm: Con trượt động (phương pháp A), con trượt tĩnh (phương pháp B), sàn nghiêng (phương pháp C) và con lắc (phương pháp D).","PeriodicalId":485272,"journal":{"name":"Tạp chí Vật liệu và Xây dựng","volume":"248 1","pages":"0"},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2023-06-28","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"135359139","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
{"title":"Sử dụng thép hình để nâng tầng cho công trình dân dụng từ hai tầng lên ba tầng","authors":"Trọng Nghĩa Đỗ","doi":"10.54772/jomc.03.2023.475","DOIUrl":"https://doi.org/10.54772/jomc.03.2023.475","url":null,"abstract":"Ngày nay, với sự phát triển không ngừng về khoa học kỹ thuật, ngành xây dựng được xem là có bước phát triển cao về công nghệ và vật liệu. Trong đó, kết cấu thép với ưu điểm thi công nhanh, tiết kiệm chi phí và đảm bảo về mặt thẩm mỹ đang trở thành xu hướng thi công được ưa chuộng cho nhiều công trình dân dụng tại nhiều nước trên thế giới. Ngoài ra, sử dụng thép hình để sửa chữa và nâng tầng cho công trình hiện tại cũng là một giải pháp được các nhà đầu tư lựa chọn. Đề tài này thực hiện nghiên cứu cho công trình văn phòng (CTVP) nâng từ hai tầng lên ba tầng. Kết cấu móng được tính toán và kiểm tra đủ khả năng chịu lực khi nâng tầng. Cột và dầm được thiết kế bằng thép chữ V và chữ I. Phương pháp này làm giảm tải trọng tác dụng lên móng so với kết cấu bê tông cốt thép và đáp ứng được nhu cầu của xã hội hiện nay.","PeriodicalId":485272,"journal":{"name":"Tạp chí Vật liệu và Xây dựng","volume":"3 1","pages":"0"},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2023-06-28","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"135359133","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
{"title":"Đánh giá tính chất của thạch cao phospho tại Việt Nam","authors":"CHÂM TRỊNH","doi":"10.54772/jomc.03.2023.525","DOIUrl":"https://doi.org/10.54772/jomc.03.2023.525","url":null,"abstract":"Trên thế giới, thạch cao phospho (PG) đã được nghiên cứu và sử dụng trong nhiều lĩnh vực. Tùy thuộc nguồn gốc của quặng phosphat và công nghệ sản xuất mà PG có chất lượng khác nhau. Trong bài báo này, sẽ đưa ra các kết quả đánh giá tính chất của PG phát sinh từ 3 nhà máy hóa chất, phân bón tại Việt Nam. PG sẽ được đánh giá các tính chất như: phân định chất thải nguy hại, tính toán chỉ số hoạt độ phóng xạ, đánh giá khả năng chiết tách chất ô nhiễm ra môi trường, đánh giá thành phần hóa và tính chất cơ lý. Tuy nhiên, khi thử nghiệm khả năng thôi nhiễm các thành phần ô nhiễm trong PG ra môi trường thấy rằng PG tại DAP 1, DAP 2 còn tồn dư một số thành phần có khả năng gây ảnh hưởng tiêu cực tới môi trường. Do đó, khi sử dụng PG cho các mục đích như làm vật liệu san lấp thì cần có các biện pháp xử lý hoặc ổn định/đóng rắn các thành phần này trước khi sử dụng.","PeriodicalId":485272,"journal":{"name":"Tạp chí Vật liệu và Xây dựng","volume":"385 1","pages":"0"},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2023-06-28","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"135359142","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
{"title":"Sử dụng thuật toán tối ưu bầy đàn thiết kế tối ưu trọng lượng dầm liên hợp thép - bê tông theo tiêu chuẩn Eurocode 4","authors":"Anh Bảo Trần, Đức Năng Bùi","doi":"10.54772/jomc.03.2023.538","DOIUrl":"https://doi.org/10.54772/jomc.03.2023.538","url":null,"abstract":"Trong bài báo này, một phương pháp thiết kế tối ưu dầm liên hợp thép - bê tông dựa vào kết quả tìm kiếm của thuật toán tối ưu bầy đàn (PSO) được đề xuất. Thuật toán PSO được triển khai thông qua ngôn ngữ lập trình Matlab để thiết kế dầm bê tông liên hợp thép - bê tông với hàm mục tiêu là tối thiểu trọng lượng dầm, đáp ứng tất cả các điều kiện an toàn và khả năng sử dụng theo tiêu chuẩn Eurocode 4. Kết quả từ ví dụ số đã cho thấy thuật toán PSO là đơn giản và hiệu quả cao, có thể ứng dụng tốt trong phát triển các phần mềm thiết kế tối ưu kết cấu.","PeriodicalId":485272,"journal":{"name":"Tạp chí Vật liệu và Xây dựng","volume":"4 1","pages":"0"},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2023-06-28","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"135359134","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Dũng Tạ Ngọc, Hồng Lưu Thị, Anh Trịnh Xuân, Lan Nguyễn Thị, Chính Huỳnh Đăng
{"title":"Nghiên cứu chế tạo vật liệu nano ZnO pha tạp 1 % mol Co2+ bằng phương pháp thủy nhiệt - khảo sát các đặc tính cấu trúc và tính chất quang của vật liệu","authors":"Dũng Tạ Ngọc, Hồng Lưu Thị, Anh Trịnh Xuân, Lan Nguyễn Thị, Chính Huỳnh Đăng","doi":"10.54772/jomc.03.2023.517","DOIUrl":"https://doi.org/10.54772/jomc.03.2023.517","url":null,"abstract":"Thực nghiệm này đã nghiên cứu chế tạo vật liệu nano ZnO pha tạp ion 1 % mol Co2+ (1 %Co2+-ZnO) theo phương pháp thủy nhiệt. Các đặc tính của vật liệu đã được đo bằng các phương pháp vật lý như: XRD, SEM, EDX, phổ hấp thụ UV-vis rắn. Kết quả đo đặc tính của vật liệu cho thấy, vật liệu chế tạo có kích thước nano-mét, cấu trúc wurtzite lục giác. Vật liệu nano 1 %Co2+-ZnO đạt được kích thước hạt tinh thể trung bình giảm và dịch chuyển bờ hấp thụ về phía bước sóng ánh sáng nhìn thấy (l» 430-450 nm) so với của vật liệu nano ZnO. Kích thước tinh thể trung bình (theo Debye-scherrer) của mẫu 1 % Co2+-ZnO là 26,28 nm và hình thái hạt tinh thể có dạng các hạt hình cầu nhỏ đồng đều về kích cỡ. Năng lượng vùng cấm quang của vật liệu nano 1 %Co2+-ZnO được xác định bằng ngoại suy từ đồ thị đạo hàm theo phương trình Kubelka–Munk có giá trị là 3,19 eV.","PeriodicalId":485272,"journal":{"name":"Tạp chí Vật liệu và Xây dựng","volume":"84 1","pages":"0"},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2023-06-28","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"135359140","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}