Văn Kệ Nguyễn, Hải Trí Lê, None Dinh Van Duy, Văn Tỷ Trần
{"title":"Đánh giá năng lực cung cấp nước của Hệ thống thủy lợi 3/2 trong điều kiện hạn - mặn tại tỉnh Trà Vinh","authors":"Văn Kệ Nguyễn, Hải Trí Lê, None Dinh Van Duy, Văn Tỷ Trần","doi":"10.54772/jomc.05.2023.564","DOIUrl":"https://doi.org/10.54772/jomc.05.2023.564","url":null,"abstract":"Mục tiêu của nghiên cứu này là phân tích và đánh giá khả năng trữ nước và cung cấp nước cho sản xuất nông nghiệp, công nghiệp và dân sinh trong bối cảnh BĐKH của hệ thống thủy lợi (HTTL) 3/2 tỉnh Trà Vinh. Trước tiên, hiện trạng công trình thủy lợi (CTTL) được đánh giá; trữ lượng nước hệ thống kênh và nhu cầu nước của các ngành dùng nước theo các kịch bản BĐKH giai đoạn 2030 và 2050 được phân tích; từ đó đánh giá năng lực cung cấp nước của HTTL. Kết quả cho thấy hiện trạng hệ thống CTTL hầu như đã hoàn thiện và khép kín, đảm bảo khả năng phòng/hạn chế xâm nhập mặn và khả năng trữ nước ngọt cung cấp cho cả vùng trong mùa khô hạn. Nhu cầu sử dụng nước bao gồm sinh hoạt, nông nghiệp và công nghiệp năm 2021 cho cả năm và 6 tháng mùa khô lần lượt là 394,02×106 m3 và 318,95×106 m3. Nhu cầu nước tăng lần lượt từ 130% đến 195% tương ứng giai đoạn năm 2030 và 2050. Trong các tháng mùa khô ở các giai đoạn 2030 và 2050, hệ thống kênh trữ nước đáp ứng từ hơn 7% đến gần 30% nhu cầu dùng nước. Nếu chỉ cấp nước riêng cho sinh hoạt và công nghiệp thì khả năng đáp ứng nhu cầu sử dụng tăng lên từ 35% đến gần 90%.","PeriodicalId":485272,"journal":{"name":"Tạp chí Vật liệu và Xây dựng","volume":"105 1","pages":"0"},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2023-08-31","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"136036724","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Đại Duy Lê, Thái An Nguyễn, Tấn Phát Lâm, Tấn Ngọc Thân Cao, Văn Tỷ Trần
{"title":"Đánh giá các phương án móng cọc công trình thủy lợi tại Đồng bằng sông Cửu Long","authors":"Đại Duy Lê, Thái An Nguyễn, Tấn Phát Lâm, Tấn Ngọc Thân Cao, Văn Tỷ Trần","doi":"10.54772/jomc.06.2023.563","DOIUrl":"https://doi.org/10.54772/jomc.06.2023.563","url":null,"abstract":"Nghiên cứu này nhằm đánh giá các phương án móng cọc công trình thủy tại Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL). Các tài liệu thu thập như địa hình, địa chất, thuỷ văn và kích thước công trình thuộc bốn tỉnh thuộc ĐBSCL (An Giang, Kiên Giang, Vĩnh Long và Cà Mau) đã được thu thập để tiến hành tính toán và so sánh về mặt kinh tế và kỹ thuật giữa các phương án cọc. Các phương án cọc bao gồm: cọc đứng, cọc xiên hai bên và cọc xiên chéo lớn. Kết quả về tiết diện, số lượng và chiều dài cọc tại các cống cho thấy xu hướng giảm số lượng cọc của phương án cọc xiên chéo lớn nhiều hơn các phương án cọc khác khi chiều dài cọc tăng. Ngoài ra, kết quả so sánh về kinh tế - kỹ thuật cho thấy yếu tố địa chất và tỷ lệ lực ngang/lực đứng (N/P) ảnh hưởng nhiều đến việc lựa chọn phương án cọc tối ưu. Trường hợp nghiên cứu tại bốn cống cho thấy khi N/P nhỏ hơn 0,11 phương án cọc đứng tối ưu về mặt kinh tế; và phương án cọc xiên hai bên tối ưu về mặt kỹ thuật. Tuy nhiên, khi N/P lớn hơn 0,13 thì phương án cọc xiên chéo lớn là tối ưu về mặt kinh tế và kỹ thuật.","PeriodicalId":485272,"journal":{"name":"Tạp chí Vật liệu và Xây dựng","volume":"18 1","pages":"0"},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2023-08-31","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"136036725","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Quốc Trung Trương, Văn Bắc Lê, Tấn Phát Lâm, None Dinh Van Duy, Văn Tỷ Trần
{"title":"Phân tích ổn định của các loại kè giảm sóng tạo bồi tại bờ biển Tây, tỉnh Cà Mau","authors":"Quốc Trung Trương, Văn Bắc Lê, Tấn Phát Lâm, None Dinh Van Duy, Văn Tỷ Trần","doi":"10.54772/jomc.05.2023.562","DOIUrl":"https://doi.org/10.54772/jomc.05.2023.562","url":null,"abstract":"Mục tiêu của nghiên cứu này là đánh giá mức độ ổn định của ba dạng kè giảm sóng tại bờ biển Tây thuộc huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau. Nghiên cứu tiến hành thu thập số liệu về địa chất, địa hình kết hợp với quan trắc độ lún của các loại kè giảm sóng. Ngoài ra, độ lún của các công trình kè được tính toán theo hai phương pháp: phương pháp giải tích - lớp phân tố và phần tử hữu hạn. Sau đó, kết quả được kiểm chứng bằng số liệu quan trắc lún thực tế. Kết quả tính toán và quan trắc độ lún cho thấy kè ly tâm là thấp nhất trong ba loại kè, với độ lún tính toán theo hai phương pháp lần lượt là 76,9 mm, 51,7 mm và quan trắc lớn nhất là 60,0 mm. Kè Busadco có độ lún tính toán tương ứng lần lượt là 84,9 mm, 55,6 mm và độ lún quan trắc là 100,0 mm. Kè trụ rỗng có hệ số ổn định tính toán theo phương pháp phần tử hữu hạn là cao nhất (FS=1,805). Tuy nhiên độ lún quan trắc của loại kè cũng cao nhất, lên đến 210,0 mm. Hệ số ổn định tổng thể FS của các loại kè có xu hướng tăng lên theo sự nâng lên của cao độ địa hình từ phía kè trở vào đất liền (do bồi). Kết quả cho thấy độ ổn định của các dạng kè giảm sóng là rất tốt, có thể áp dụng cho các khu vực bờ biển đang trong quá trình xâm thực mạnh.","PeriodicalId":485272,"journal":{"name":"Tạp chí Vật liệu và Xây dựng","volume":"2 1","pages":"0"},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2023-08-31","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"136036749","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
{"title":"Đặc điểm hình học của mặt Hyperbolic paraboloid và khả năng ứng dụng trong kiến trúc","authors":"Yến Phan Thị Hoàng","doi":"10.54772/jomc.04.2023.495","DOIUrl":"https://doi.org/10.54772/jomc.04.2023.495","url":null,"abstract":"Bài báo này trình bày quá trình nghiên cứu về mặt hình học Hypecbolic Paraboloid và khả năng ứng dụng của nó trong kiến trúc. Mục đích nghiên cứu nhằm cung cấp khái niệm, cách tạo mặt và phân loại các dạng mặt cắt của mặt Hypecbolic Paraboloid, từ đó đề xuất những gợi ý ứng dụng mặt Hypecbolic Paraboloid trong kiến trúc. Kết quả nghiên cứu cho thấy mặt Hypecbolic Paraboloid là một mặt cong có tính ứng dụng cao trong kiến trúc. Ngoài hình thức là những đường cong mềm mại đem lại hiệu quả về mặt thẩm mỹ thì nó còn là một cấu trúc mạnh mẽ bởi mặt Hypecbolic Paraboloid có thể được xây dựng bởi những dầm thép thẳng, thuận lợi cho quá trình thi công với chi phí thấp hơn so với các loại mặt cong khác.","PeriodicalId":485272,"journal":{"name":"Tạp chí Vật liệu và Xây dựng","volume":"24 1","pages":"0"},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2023-08-28","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"135134596","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Chiến Lê Cao, Nguyễn Hồng Quang, Lê Thị Song, Trần Thị Phương Thúy, Nguyễn Huy Biển
{"title":"Đánh giá công nghệ xử lý VOC và mùi trong ngành công nghiệp sơn phủ","authors":"Chiến Lê Cao, Nguyễn Hồng Quang, Lê Thị Song, Trần Thị Phương Thúy, Nguyễn Huy Biển","doi":"10.54772/jomc.04.2023.569","DOIUrl":"https://doi.org/10.54772/jomc.04.2023.569","url":null,"abstract":"Trong quá trình sơn, các hợp chất hữu cơ dễ bay hơi (VOC) từ dung môi sơn được thải ra khí quyển. Hầu hết lượng khí thải VOC đến từ hoạt động phun sơn thông qua việc sử dụng sơn gốc dung môi. Các VOC bao gồm các hydrocacbon thơm và béo, xeton, este, rượu và glycolethers. Các VOC ưa nước được giữ lại trong nước, và hầu hết các VOC kị nước được thu giữ bởi một hệ thống xử lý. Trong bài viết này, các quy trình công nghệ liên quan đến kiểm soát VOC và mùi trong ngành sơn phủ được đánh giá. Các chủ đề sau được xem xét trong bài viết: tổng quan về phát thải VOC trong ngành sơn, bản chất của VOC, các công nghệ kiểm soát VOC và mùi (hấp phụ, ngưng tụ, công nghệ oxy hóa, công nghệ hấp thụ), đánh giá các công nghệ xử lý và đề xuất công nghệ xử lý phù hợp với điều kiện kinh tế kỹ thuật của Việt Nam.
","PeriodicalId":485272,"journal":{"name":"Tạp chí Vật liệu và Xây dựng","volume":"7 1","pages":"0"},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2023-08-28","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"135134595","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
{"title":"Một số vướng mắc trong công tác lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng","authors":"Ngân Vũ Phương, Dung Nguyễn Thị Tuyết","doi":"10.54772/jomc.04.2023.536","DOIUrl":"https://doi.org/10.54772/jomc.04.2023.536","url":null,"abstract":"Chất lượng và tổng chi phí các dự án luôn là vấn đề được quan tâm hàng đầu trong công tác xây dựng. Chi phí đầu tư xây dựng phải được tính đúng, tính đủ theo từng dự án, công trình, gói thầu phù hợp với yêu cầu thiết kế, điều kiện xây dựng và mặt bằng giá thị trường. Hiện nay, Nhà nước cũng đã ban hành các quy định, hướng dẫn về lập và quản lý chi phí tương đối rõ ràng, chi tiết. Tuy nhiên thực tế còn nhiều bất cập, gây khó khăn trong quá trình thực hiện, như công tác xác định chi phí quản lý dự án và chi phí tư vấn đầu tư xây dựng theo định mức tỷ lệ còn nhiều vướng mắc; công bố giá vật tư tại địa phương chậm, chưa sát thực tế; định mức dự toán xây dựng chưa hoàn thiện. Xuất phát từ thực tiễn tham gia thực hiện công tác tư vấn lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng, nhóm tác giả chia sẻ một số vướng mắc trong công tác này. Với mong muốn đóng góp ý kiến để các quy định, hướng dẫn của Nhà nước về xây dựng cơ bản ngày càng chất lượng, nhanh chóng đáp ứng được yêu cầu phát triển của xã hội.","PeriodicalId":485272,"journal":{"name":"Tạp chí Vật liệu và Xây dựng","volume":"71 1","pages":"0"},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2023-08-28","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"135134592","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
{"title":"Phân tích giải pháp móng bè - cọc hợp lý cho công trình cống kênh thủy lợi ở Cà Mau","authors":"Vinh Lê Bá, Duy Đoàn Bá Tần, Hương Tô Lê","doi":"10.54772/jomc.04.2023.515","DOIUrl":"https://doi.org/10.54772/jomc.04.2023.515","url":null,"abstract":"Cống bê tông cốt thép được sử dụng để kiểm soát triều và điều tiết nước trong hệ thống thủy lợi. Với kết cấu bản đáy cống đồng thời là bản móng trên hệ các cọc bê tông cốt thép, kết cấu móng cống đóng vai trò là hệ bè - cọc. Phương pháp tính toán móng cọc cống với quan niệm cọc chịu toàn bộ tải trọng thẳng đứng của công trình và dàn đều các cọc trên bản đáy cống được nhiều nhà thiết kế áp dụng khiến cho việc tính toán và bố trí các cọc trở nên đơn giản nhưng sẽ không phản ánh mô hình làm việc thực tế của hệ thống móng bè - cọc thực tế. Trong bài báo này phương pháp phần tử hữu hạn thông qua phần mềm Plaxis 3D đã được áp dụng để phân tích móng cọc cống và đánh giá khả năng ứng dụng của phương pháp này trong thiết kế móng. Ngoài ra, phương án bố trí cọc hợp lý dưới bản đáy cống được đề xuất nhằm tối ưu hóa việc bố trí cọc dưới bè, từ đó làm tăng tối đa khả năng chịu tải của các cọc và tiết kiệm 32 % tổng chiều dài cọc bố trí dưới bản đáy cống.","PeriodicalId":485272,"journal":{"name":"Tạp chí Vật liệu và Xây dựng","volume":"75 1","pages":"0"},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2023-08-28","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"135134593","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
{"title":"Phân tích các yếu tố quyết định đến việc giữ chân nhân viên của các công ty xây dựng tại An Giang","authors":"Huỳnh Anh Kiệt, Cường Chu Việt, Minh Nguyễn Văn","doi":"10.54772/jomc.04.2023.500","DOIUrl":"https://doi.org/10.54772/jomc.04.2023.500","url":null,"abstract":"Đối với ngành xây dựng ở Việt Nam, nguồn nhân lực đóng vai trò cực kỳ quan trọng và ảnh hưởng đến sự thành công và phát triển của các dự án xây dựng. Tuy nhiên, một vấn đề đặt ra cho các công ty xây dựng trong việc quản trị nguồn nhân lực đó là giữ chân nhân viên. Việc nhân viên bỏ việc sau một khoảng thời gian làm việc gây ra nhiều khó khăn cho các công ty. Nghiên cứu này tập trung phân tích các yếu tố quyết định đến việc giữ chân nhân viên tại các công ty xây dựng tại An Giang. 15 yếu tố quyết định đến việc giữ chân nhân viên của các công ty xây dựng chia làm 03 nhóm. 180 bảng câu hỏi khảo sát được thu thập. Phương pháp tính toán tổng hợp mờ (FSE) được áp dụng để đánh giá mức độ quan trọng của các nhóm này. Kết quả phân tích cho thấy nhóm “Các yếu tố về công ty” có mức độ ảnh hưởng lớn nhất đến quyết định gắn bó làm việc ở công ty xây dựng tại An Giang.","PeriodicalId":485272,"journal":{"name":"Tạp chí Vật liệu và Xây dựng","volume":"49 1","pages":"0"},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2023-08-28","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"135134597","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
{"title":"Tính chất đặc trưng của vỏ hai mảnh tại vùng biển Việt Nam","authors":"Hồng Lưu Thị","doi":"10.54772/jomc.04.2023.493","DOIUrl":"https://doi.org/10.54772/jomc.04.2023.493","url":null,"abstract":"Bài báo này trình bày kết quả nghiên cứu phát hiện sự khác biệt về thành phần hóa học, thành phần khoáng và cấu trúc của vỏ nhuyễn thể trong cùng điều kiện sống tại môi trường biển tại Việt Nam. Vỏ nhuyễn thể được nhóm nghiên cứu trình bày trong bài báo này gồm: vỏ Hàu, vỏ Ngao, vỏ Vẹm, vỏ Sò. Các nghiên cứu này được so sánh với tính chất của đá vôi tự nhiên do có hàm lượng CaCO3 tương đương nhau. Trên cở sở các tính chất đặc trưng của các loại vỏ nhuyễn thể cho ta hướng ứng dụng phù hợp.","PeriodicalId":485272,"journal":{"name":"Tạp chí Vật liệu và Xây dựng","volume":"58 1","pages":"0"},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2023-08-28","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"135134594","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
{"title":"Nghiên cứu xác định vị trí phân chia các lớp đổ tối ưu của kết cấu bê tông khối lớn thi công bằng phương pháp đổ liên tục kết hợp phân chia lớp đổ tỏa nhiệt khác nhau","authors":"Lê Văn Minh, Vũ Chí Công","doi":"10.54772/jomc.04.2023.543","DOIUrl":"https://doi.org/10.54772/jomc.04.2023.543","url":null,"abstract":"Để giải quyết bài toán kiểm soát nứt do nhiệt trong bê tông khối lớn (BTKL) được thi công bằng phương pháp đổ liên tục kết hợp phân chia lớp đổ với cấp phối tỏa nhiệt khác nhau thì việc xác định vị trí chiều dày lớp đổ đóng một vai trò quan trọng. Kết cấu thi công được phân chia thành hai lớp đổ có cấp phối tỏa nhiệt khác nhau, lớp cấp phối dưới (lớp có cấp phối tỏa nhiệt thấp) và lớp cấp phối trên (lớp có cấp phối tỏa nhiều nhiệt) . Bài viết này chủ yếu để nghiên cứu ảnh hưởng của độ dày lớp cấp phối trên đến trường nhiệt độ và đánh giá vết nứt trong khối bê tông bằng cách sử dụng phương pháp phần tử hữu hạn với sự hỗ trợ của phần mềm Midas Civil. Phương pháp phần tử hữu hạn được dùng để phân tích mô phỏng trường nhiệt độ trong bê tông khối lớn ở tuổi sớm. Từ kết quả trường nhiệt độ người ta kết luận rằng nên sử dụng độ dày lớp cấp phối trên phù hợp để giảm chênh lệch nhiệt độ tối đa và kiểm soát nứt bê tông tuổi sớm. Kết quả nghiên cứu được áp dụng để cung cấp tài liệu tham khảo cho các công trình bê tông khối lượng lớn như đập, dầm chuyển, trụ cầu, móng khối lớn và các cấu kiện bê tông khác có quy mô tương tự.","PeriodicalId":485272,"journal":{"name":"Tạp chí Vật liệu và Xây dựng","volume":"8 1","pages":"0"},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2023-08-22","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"135717134","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}