Hồ Đắc Thái Hoàng, L. Hưng, Trương Thị Hiếu Thảo, Trần Khương Duy, Lê Thái Thùy Nhi
{"title":"Đa dạng thành phần loài thực vật phân bố ở đồi Hồng, Mũi Né, thành phố Phan Thiết, tỉnh Bình Thuận","authors":"Hồ Đắc Thái Hoàng, L. Hưng, Trương Thị Hiếu Thảo, Trần Khương Duy, Lê Thái Thùy Nhi","doi":"10.26459/HUEUNI-JESE.V127I4A.5045","DOIUrl":"https://doi.org/10.26459/HUEUNI-JESE.V127I4A.5045","url":null,"abstract":"Đồi Hồng – Đồi cát bay mũi Né thành phố Phan Thiết không chỉ được biết đến với vẻ đẹp hiếm có về giá trị du lịch mà còn được biết bởi thành tạo địa chất Đệ tứ độc đáo của Việt Nam. Nghiên cứu thực hiện nhằm công bố danh lục các loài thực vật cũng như sinh cảnh sống, dạng sống và giá trị sử dụng của chúng trên đồi cát Hồng – Mũi né, thành phố Phan Thiết. Có 96 loài thực vật thuộc 92 chi, 54 họ của ngành Ngọc lan (Magnoliophyta) đã được xác định; Nghiên cứu đã bổ sung được 16 họ, 23 loài thực vật trên đất cát ở địa phương, trong đó có 3 loài được phân hạng và đánh giá cần bảo tồn trong sách đỏ Việt nam, 2007. Ngoài ra, kết quả nghiên cứu này góp phần hoàn thiện dần hệ thống danh lục thành phần loài thực vật trên vùng duyên hải miền Trung Việt Nam.","PeriodicalId":311813,"journal":{"name":"Hue University Journal of Science: Earth Science and Environment","volume":"17 1","pages":"0"},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2018-12-28","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"115331258","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
{"title":"ĐÁNH GIÁ RỦI RO SỨC KHỎE DO TIẾP XÚC KHÍ H2S VÀ NH3 CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG Ở MỘT SỐ CƠ SỞ CHẾ BIẾN THUỶ SẢN TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG","authors":"Võ Trọng Quang, Hoàng Trọng Sĩ, Phạm Quốc Quân","doi":"10.26459/hueuni-jese.v127i4a.4800","DOIUrl":"https://doi.org/10.26459/hueuni-jese.v127i4a.4800","url":null,"abstract":"Môi trường lao động (MTLĐ) ở một số cơ sở chế biến thuỷ sản (CBTS) tại thành phố Đà Nẵng tiềm ẩn một số nguy cơ gây bệnh nghề nghiệp (BNN). Một số mối nguy hại thường xuyên trong ngành CBTS này là: vi khí hậu xấu, độ ẩm cao, nhiệt độ thấp, ẩm ướt, ánh sáng không đủ, các hơi khí độc. Nồng độ H2S và NH3 ở một số cơ sở CBTS tại thành phố Đà Nẵng đều nằm trong giới hạn cho phép của tiêu chuẩn vệ sinh lao động. Nhưng đánh giá rủi ro sức khỏe HQ của H2S ở tất cả các vị trí làm việc đều lớn hơn 1, chứng tỏ có rủi ro sức khỏe do tiếp xúc với khí H2S. Kết quả đánh giá rủi ro sức khỏe HI của H2S và NH3 trong MTLĐ ở một số cơ sở CBTS tại thành phố Đà Nẵng đều lớn hơn 1 rất nhiều. Như vậy rủi ro sức khỏe do tiếp xúc với khí H2S và NH3 là đáng báo động.","PeriodicalId":311813,"journal":{"name":"Hue University Journal of Science: Earth Science and Environment","volume":"3 1","pages":"0"},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2018-12-06","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"122597185","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
{"title":"ĐÁNH GIÁ TỐC ĐỘ SỤT LÚN CÁC ĐỨT GÃY TÂN KIẾN TẠO – KIẾN TẠO HIỆN ĐẠI VÙNG ĐỒNG BẰNG VEN BIỂN TỈNH QUẢNG NAM","authors":"Hoàng Ngô Tự Do","doi":"10.26459/hueuni-jese.v127i4a.4721","DOIUrl":"https://doi.org/10.26459/hueuni-jese.v127i4a.4721","url":null,"abstract":"Các đứt gãy Tân kiến tạo – hiện đại tại khu vực đồng bằng ven biển tỉnh Quảng Nam gây sụt lún khá mạnh ở cửa sông Thu Bồn. Qua việc đánh giá sự phân bố trầm tích trong vùng tác động của các đứt gãy, chúng tôi đã đánh giá phương thức dịch chuyển của đứt gãy, định lượng biên độ, tốc độ sụt lún của một số đứt gãy chính tại khu vực này trong thời gian kỷ Đệ tứ như sau:- Các đứt gãy F2-04 chuyển động sụt lún đều từ đầu Pleistocen giữa (Q12) đến Pleistocen muộn - phần muộn (Q13(2)). Đứt gãy F2-01 sụt lún đều từ giai đoạn Pleistocen muộn – phần muộn (Q13(2)) đến Holocen giữa – muộn (Q22-3), nhưng cuối Pleistocen muộn – phần muộn (khoảng 17,1 ngàn năm trước) có sự dịch chuyển mạnh hơn.- Đứt gãy F2-01 sụt lún với tốc độ lớn nhất là 2,41mm/năm; đứt gãy F2-04 là 1,97mm/năm. Ngoài ra, biên độ sụt lún lớn nhất diễn ra tại cuối Pleistocen muộn, phần muộn là 13,03m và đang diễn ra mạnh trong giai đoạn hiện tại với biên độ 16,89m.Các kết quả này giúp đánh giá đặc điểm tích tụ trầm tích Đệ tứ tại đồng bằng Quảng Nam, hiệu chỉnh sự thay đổi mực nước biển tại đây so với sự thay đổi mực nước biển chung vùng Nam Trung Bộ.","PeriodicalId":311813,"journal":{"name":"Hue University Journal of Science: Earth Science and Environment","volume":"17 1","pages":"0"},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2018-07-02","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"124806274","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}