Lương Thị Hồng Nhung, Hoàng Anh, Nguyễn Tuấn Anh, Trương Thị Thuỳ Vy
{"title":"Khảo sát tình trạng nhiễm khuẩn tiết niệu và sự kháng kháng sinh của một số vi khuẩn gây nhiễm khuẩn tiết niệu thường gặp tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên năm 2023","authors":"Lương Thị Hồng Nhung, Hoàng Anh, Nguyễn Tuấn Anh, Trương Thị Thuỳ Vy","doi":"10.51403/0868-2836/2024/1552","DOIUrl":"https://doi.org/10.51403/0868-2836/2024/1552","url":null,"abstract":"Nghiên cứu sử dụng phương pháp mô tả cắt ngang nhằm mô tả tỷ lệ vi khuẩn gây nhiễm khuẩn tiết niệu (NKTN) thường gặp và đề kháng kháng sinh của một số loài vi khuẩn. Nghiên cứu được thực hiện trên 490 mẫu nước tiểu của bệnh nhân được chẩn đoán NKTN từ tháng 01-12/2023. Kết quả cho thấy có 117/490 ( 23.9%) mẫu cấy dương tính. Trong đó có, 112 vi khuẩn, 5 nấm. Vi khuẩn Gram âm chiếm đa số, với E. coli 42 (35.9 %), E. coli sinh ESBL 15 (35.7%). K. pneumoniae 28 (23,9%), P.aeruginosa 17 (17,5%). E. coli có tỷ lệ kháng (>80%) với ampicillin, sulfamethoxazol/trimethoprim, kháng cefalosporin (28.1 - 60.7%), gentamycin (31%). K. pneumoniae đề kháng cao với ampicillin (80%), amoxicillin/ clavunalic accid (83.3%), kháng cefalosporin ( 33,3 - 40%) , kháng nhóm carbapenem (33.3%), gentamycin ( 31%), norfloxacin (40%). P.aeruginosa kháng với tất cả các kháng sinh được kiểm tra với tỷ lệ khác nhau ( 21.2-53.8%), một số kháng sinh có tỷ lệ đề kháng > 50% như Ceftazidime, gentamycin, levofloxacin, ofloxacin. Tác nhân gây NKTN phân lập được có tỷ lệ cao tại bệnh viện trung ương Thái Nguyên năm 2023: E. coli, K. pneumoniae, P. aeruginosa. Mức độ đề kháng các kháng sinh được thử nghiệm với tỷ lệ khác nhau, K. pneumoniae và P.aeruginosa có tỷ lệ kháng kháng sinh nhóm carbapenem ( 33.3 % và 45.5%).","PeriodicalId":489491,"journal":{"name":"Tạp chí Y học Dự phòng","volume":"3 4","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2024-07-02","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"141687315","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Hoàng Quốc Cường, Huỳnh Nguyễn Phương Quang, Nguyễn Việt Nga, Nguyễn Thành Lập, C. Vũ
{"title":"Đánh giá việc thực hiện bộ tiêu chí chất lượng bệnh viện tại các cơ sở khám, chữa bệnh ở thành phố Cần Thơ năm 2023","authors":"Hoàng Quốc Cường, Huỳnh Nguyễn Phương Quang, Nguyễn Việt Nga, Nguyễn Thành Lập, C. Vũ","doi":"10.51403/0868-2836/2024/1555","DOIUrl":"https://doi.org/10.51403/0868-2836/2024/1555","url":null,"abstract":"Công tác quản lý chất lượng bệnh viện góp phần quan trọng giúp các bệnh viện (BV) nâng cao chất lượng dịch vụ khám, chữa bệnh tại mỗi đơn vị. Nghiên cứu cắt ngang trên 26 cơ sở khám, chữa bệnh công lập và ngoài công lập tại thành phố Cần Thơ năm 2023 với mục tiêu đánh giá thực trạng việc thực hiện “Bộ tiêu chí chất lượng bệnh viện phiên bản 2.0” của Bộ Y tế và xác định một số yếu tố có liên quan. Kết quả nghiên cứu ghi nhận điểm trung bình chung các tiêu chí đạt 3,72 điểm; 53,8% điểm trung bình chung các tiêu chí các đơn vị đạt mức từ trên 3,5 đến 4,0; 38,5% đạt mức 3,0 đến 3,5 điểm; chỉ có 7,7% đạt mức trên 4,5 điểm theo thang điểm 5. Các yếu tố có liên quan đến việc thay đổi điểm trung bình chất lượng chung của các đơn vị là Hạng BV (p = 0,045); Loại hình BV (p = 0,010); Công suất giường bệnh kế hoạch (p = 0,015) và Ngày điều trị nội trú (p = 0,037). Cần có những chính sách và can thiệp kịp thời để các cơ sở khám, chữa bệnh phát triển đầy đủ và đồng đều các khía cạnh theo “Bộ tiêu chí chất lượng bệnh viện” của Bộ Y tế. ","PeriodicalId":489491,"journal":{"name":"Tạp chí Y học Dự phòng","volume":"1 2","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2024-07-02","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"141685008","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Nguyễn Thị Mai Hương, Nguyễn Thị Thanh Hà, Lưu Thị Kim Oanh, Trần Thị Phương Thảo, Lê Hồng Chung, H. Minh
{"title":"Thực trạng sức khỏe một số dân tộc thiểu số tại Việt Nam năm 2019","authors":"Nguyễn Thị Mai Hương, Nguyễn Thị Thanh Hà, Lưu Thị Kim Oanh, Trần Thị Phương Thảo, Lê Hồng Chung, H. Minh","doi":"10.51403/0868-2836/2024/1550","DOIUrl":"https://doi.org/10.51403/0868-2836/2024/1550","url":null,"abstract":"Nghiên cứu cắt ngang nhằm mô tả thực trạng sức khỏe của một số dân tộc thiểu số (DTTS) tại Việt Nam. Có tổng số 5024 người DTTS từ 15 tuổi trở lên của 12 tỉnh tham gia nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu cho thấy, một số vấn đề sức khỏe phổ biến của 12 DTTS bao gồm tỷ lệ người DTTS từ 15 tuổi trở lên có ốm đau trong 3 tháng qua (chiếm 73,0%); tỷ lệ người cao tuổi đang mắc ít nhất 1 bệnh (chiếm 57,9%); tỷ lệ phụ nữ 15-49 tuổi mắc bệnh phụ khoa (30,5%); tỷ lệ phụ nữ có con dưới 5 tuổi bị tiêu chảy (chiếm 27,4%). Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê theo vùng, nhóm tuổi, giới, trình độ học vấn, tình trạng kinh tế ở một số vấn đề sức khỏe gặp phải của đồng bào DTTS. Để giảm thiểu thực trạng sức khỏe này, cần có những giải pháp can thiệp mang tính tổng thể và đặc thù cho từng nhóm dân tộc, theo từng đặc điểm về nhân khẩu học.","PeriodicalId":489491,"journal":{"name":"Tạp chí Y học Dự phòng","volume":"45 1","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2024-07-02","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"141687414","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Nguyễn Thị Phương Lan, H. Phượng, H. Nam, L. Anh, Vũ Hoàng Nhi
{"title":"Kiến thức về phòng chống tăng huyết áp của học sinh trường Trung học phổ thông Đồng Hỷ Thái Nguyên","authors":"Nguyễn Thị Phương Lan, H. Phượng, H. Nam, L. Anh, Vũ Hoàng Nhi","doi":"10.51403/0868-2836/2024/1549","DOIUrl":"https://doi.org/10.51403/0868-2836/2024/1549","url":null,"abstract":"Nghiên cứu mô tả cắt ngang vào tháng 1 năm 2024 nhằm đánh giá kiến thức dự phòng tăng huyết áp của học sinh trường Trung học phổ thông Đồng Hỷ, thành phố Thái Nguyên năm 2024. Các biến số về đặc điểm nhân khẩu học, kiến thức tăng huyết áp được thu thập bằng phỏng vấn trực tiếp học sinh. Tổng số 381 học sinh lớp 10, 11 và 12 đã tham gia. Kết quả nghiên cứu cho thấy, tỷ lệ học sinh biết về các triệu chứng tăng huyết áp khá cao, chiếm 93,5% nhưng sự hiểu biết về các yếu tố nguy cơ tăng huyết áp còn thấp. Tỷ lệ biết rằng điều chỉnh chế độ ăn có thể dự phòng tăng huyết áp khá lớn (84,3%) nhưng số biết đúng lượng muối khuyến cáo hàng ngày chỉ chiếm 25%. Nghiên cứu chỉ ra khoảng trống kiến thức tăng huyết áp đối với học sinh trung học phổ thông khá lớn. Cần truyền thông nâng cao kiến thức cho nhóm học sinh này, đặc biệt chú trọng đến các yếu tố nguy cơ gây tăng huyết áp và lượng muối ăn hàng ngày.","PeriodicalId":489491,"journal":{"name":"Tạp chí Y học Dự phòng","volume":"25 48","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2024-07-02","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"141684415","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Lê Thị Huyền Trang, Nguyễn Thị Hương Giang, Tăng Thị Nga, Phùng Thị Thu Hằng, L. Hoàng, Trần Thị Vân Phương, Hoàng Châu Giang, N. Dương, Dương Bình Nguyên, Nguyễn Công Thùy Trâm
{"title":"Áp dụng phương pháp PCR đa mồi định type huyết thanh và phát hiện gen độc lực của vi khuẩn Klebsiella pneumoniae phân lập từ bệnh nhân áp xe gan điều trị tại bệnh viện Bạch Mai","authors":"Lê Thị Huyền Trang, Nguyễn Thị Hương Giang, Tăng Thị Nga, Phùng Thị Thu Hằng, L. Hoàng, Trần Thị Vân Phương, Hoàng Châu Giang, N. Dương, Dương Bình Nguyên, Nguyễn Công Thùy Trâm","doi":"10.51403/0868-2836/2024/1541","DOIUrl":"https://doi.org/10.51403/0868-2836/2024/1541","url":null,"abstract":"Nghiên cứu này nhằm xác định gen định type huyết thanh và gen độc lực của Klebsiella pneumoniae (K. pneumoniae). Một trăm mẫu áp xe gan mủ được nuôi cấy và định danh bằng hệ thống MALDI-TOF. Kết quả phân lập được 46 chủng K. pneumoniae (46%). Các chủng K. pneumoniae sau đó được kiểm tra sự có mặt của gen độc lực và gen định type huyết thanh bằng phương pháp PCR đa mồi với ba cặp mồi mang gen đích magA, k2A và rmpA. Kết quả cho thấy, 20 chủng có type huyết thanh K1 (43.5%), 15 chủng có type huyết thanh K2 (32.6%) và 11 chủng là non-K1/K2 (23.9%). Có 19/20 (95%) chủng K1 và 12/15 (80%) chủng K2 mang gen độc lực rmpA. Không có chủng nào mang gen độc lực rmpA trong số 11 chủng non-K1/K2. Như vậy, gen magA và k2A là những dấu ấn có ý nghĩa để xác định type huyết thanh K1 và K2 của K. pneumoniae và các type huyết thanh này lưu hành phổ biến hơn các type huyết thanh non-K1/K2. Phương pháp PCR đa mồi phát hiện gen định type huyết thanh và gen độc lực của vi khuẩn K. pneumoniae là phương pháp có độ tin cậy cao, nhanh, hiệu quả, dễ áp dụng tại các phòng xét nghiệm và là công cụ chẩn đoán hỗ trợ lâm sàng trong việc phòng tránh các biến chứng do nhiễm trùng K. pneumoniae độc lực.","PeriodicalId":489491,"journal":{"name":"Tạp chí Y học Dự phòng","volume":"1 6","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2024-07-02","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"141688263","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Phạm Văn Hưng, Tăng Xuân Hải, Bùi Viết Tuấn, Nguyễn Anh Dũng, Lê Thị Anh Thư
{"title":"Một số đặc điểm dịch tễ học, lâm sàng và nội soi viêm mũi xoang cấp ở trẻ em tại bệnh viện Sản Nhi Nghệ An","authors":"Phạm Văn Hưng, Tăng Xuân Hải, Bùi Viết Tuấn, Nguyễn Anh Dũng, Lê Thị Anh Thư","doi":"10.51403/0868-2836/2024/1547","DOIUrl":"https://doi.org/10.51403/0868-2836/2024/1547","url":null,"abstract":"Nghiên cứu một số đặc điểm về dịch tễ học, lâm sàng và nội soi viêm mũi xoang cấp ở trẻ em tại Bệnh viện Sản nhi Nghệ An. Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang tiến hành trên 42 trẻ em được chẩn đoán viêm mũi xoang cấp tại khoa Tai Mũi Họng, Bệnh viện Sản Nhi Nghệ An từ tháng 3/2022 đến tháng 9/2022. Kết quả nghiên cứu cho thấy: đặc điểm dịch tễ học của viêm mũi xoang cấp tính chủ yếu gặp ở nhóm tuổi từ 0-5 tuổi với tỷ lệ nam/nữ 1,6/1; thời gian mắc bệnh chủ yếu trẻ dưới 8 tuần tuổi; nhóm trẻ có tiền sử dị ứng thời tiết chiếm 59,5%; các triệu chứng lâm sàng chủ yếu gặp là triệu chứng cơ năng như (chảy mũi và ngạt mũi lần lượt với tỷ lệ là 95,2% và 71,4%); kết quả nội soi hầu hết người bệnh có biểu hiện như (phù nề niêm mạc mũi, dịch mủ sàn mũi và dịch mủ ngách mũi giữa) chiếm tỷ lệ trên 90% và có dịch ở ngách bướm sàng chiếm tỷ lệ thấp hơn 64,3%. Từ kết quả nghiên cứu cho thấy cần thăm khám các triệu chứng lâm sàng kết hợp hình ảnh nội soi tai mũi họng giúp bác sỹ lâm sàng chẩn đoán và định hướng ra các phương án điều trị phù hợp với cá thể bệnh viêm mũi xoang cấp ở trẻ.","PeriodicalId":489491,"journal":{"name":"Tạp chí Y học Dự phòng","volume":"14 5","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2024-07-02","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"141684813","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Nguyễn Thị Phương Lan, Chu Thị Hậu, Hoàng Thị Thanh Hương, Nguyễn Phương Sinh
{"title":"Động lực làm việc của cán bộ y tế tại Trung tâm Y tế thành phố Thái Nguyên năm 2023","authors":"Nguyễn Thị Phương Lan, Chu Thị Hậu, Hoàng Thị Thanh Hương, Nguyễn Phương Sinh","doi":"10.51403/0868-2836/2024/1548","DOIUrl":"https://doi.org/10.51403/0868-2836/2024/1548","url":null,"abstract":"Động lực làm việc của nhân viên y tế là yếu tố cốt lõi của hệ thống y tế của các quốc gia trên thế giới. Tuy nhiên, bằng chứng về động lực làm việc của cán bộ y tế tuyến huyện còn hạn chế. Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên 114 cán bộ y tế đang làm việc tại Trung tâm y tế thành phố Thái Nguyên nhằm mô tả động lực làm việc và các yếu tố liên quan đến động lực làm việc của cán bộ y tế. Kết quả cho thấy động lực làm việc thể hiện ở từng khía cạnh khá tốt, điểm trung bình từ 4,1 (nhận thấy giá trị của bản thân khi làm việc) đến 4,4 điểm (tuân thủ chấp hành giờ làm việc). Tỷ lệ cán bộ y tế đạt động lực làm việc mức độ tốt chiếm 75,4%. Trong đó, tuổi càng cao thì động lực làm việc càng tốt (OR: 1,145; CI (1,038 – 1,264). Nam có động lực làm việc tốt hơn nữ giới (OR = 4,635; CI (1,030– 20,853). Lãnh đạo Trung tâm cần chú ý cải thiện động lực làm cho nhóm cán bộ y tế là nữ giới và những cán bộ trẻ.","PeriodicalId":489491,"journal":{"name":"Tạp chí Y học Dự phòng","volume":"5 4","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2024-07-02","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"141688242","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Vũ Quỳnh Mai, Trần Kiều Như, Nguyễn Khắc Thu, H. Minh
{"title":"Phân tích chi phí can thiệp Tele-SSM về hỗ trợ kỹ năng tự kiểm soát trầm cảm từ xa qua điện thoại","authors":"Vũ Quỳnh Mai, Trần Kiều Như, Nguyễn Khắc Thu, H. Minh","doi":"10.51403/0868-2836/2024/1542","DOIUrl":"https://doi.org/10.51403/0868-2836/2024/1542","url":null,"abstract":"Bài báo phân tích chi phí của can thiệp Tele-SSM tại Việt Nam cho 75 bệnh nhân trầm cảm từ 18-64 tuổi. Can thiệp Tele-SSM là một chương trình hỗ trợ kỹ năng tự kiểm soát trầm cảm qua điện thoại. Phân tích chi phí được tiến hành theo phương pháp phân tích chi phí theo hoạt động và thành tố chi phí trên quan điểm của người cung cấp dịch vụ can thiệp. Phân tích độ nhạy theo kịch bản được tiến hành để xác định chi phí cốt lõi của can thiệp. Kết quả cho thấy tổng chi phí thực hiện can thiệp được ước tính là khoảng 1.169.099.857 đồng. Chi phí dành cho sàng lọc - triển khai can thiệp, chi phí phát triển can thiệp và chi phí quản lý hành chính là những nhóm hoạt động chiếm phần lớn tổng chi phí. Chi phí nhân sự chiếm phần lớn (64,0% chi phí giai đoạn chuẩn bị và 78,8% chi phí giai đoạn triển khai) tổng chi phí của chương trình. Khi bỏ chi phí dành cho nhóm hoạt động về phát triển can thiệp, nghiên cứu và quản lý hành chính, chi phí cho một buổi tư vấn được ước tính là 1.093.966 đồng/buổi. Phân tích này cung cấp bằng chứng về chi phí chuẩn bị, triển khai và duy trì can thiệp Tele-SM nhằm đánh giá, lên kế hoạch đảm bảo tính bền vững và khả năng mở rộng quy mô của can thiệp.","PeriodicalId":489491,"journal":{"name":"Tạp chí Y học Dự phòng","volume":"10 5","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2024-07-02","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"141685848","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Nguyễn Thị Cẩm Quyên, Đinh Văn Anh, Trần Thế Hoàng, Phạm Ngọc Minh, Bùi Hồng Việt
{"title":"Kiến thức, thái độ và một số yếu tố liên quan trong phòng chống bệnh đậu mùa khỉ của sinh viên y khoa chính quy năm thứ tư, trường Đại học Y Dược Thái Nguyên","authors":"Nguyễn Thị Cẩm Quyên, Đinh Văn Anh, Trần Thế Hoàng, Phạm Ngọc Minh, Bùi Hồng Việt","doi":"10.51403/0868-2836/2024/1551","DOIUrl":"https://doi.org/10.51403/0868-2836/2024/1551","url":null,"abstract":"Một nghiên cứu cắt ngang được thực hiện nhằm đánh giá kiến thức, thái độ phòng chống bệnh đậu mùa khỉ của 368 sinh viên y khoa hệ chính quy năm thứ 4 trường Đại học Y Dược Thái Nguyên. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng tỷ lệ sinh viên có kiến thức tốt về bệnh đậu mùa khỉ chiếm 52,7%. Đa số sinh viên có thái độ tích cực về bệnh đậu mùa khỉ với tỷ lệ đồng ý dao động từ 59% đến 73,1%. Sinh viên có học lực xếp loại khá trở lên có điểm kiến thức tốt cao hơn sinh viên trung bình, kém (p < 0,01). Sinh viên có kiến thức tốt có thái độ tích cực hơn sinh viên có kiến thức chưa tốt khi cho rằng bản thân đóng vai trò lớn trong việc phòng bệnh đậu mùa khỉ bùng phát, sẵn sàng sử dụng đồ bảo hộ cá nhân thích hợp trong điều trị bệnh nhân đậu mùa khỉ (p < 0,01). Sẵn sàng tiêm vắc xin phòng bệnh, kể cả khi sinh viên phải trả phí cho việc tiêm và sẵn sàng tiêm vắc xin phòng bệnh đậu mùa khỉ khi được chính phủ cung cấp vắc xin miễn phí (p < 0,05). Chú trọng giáo dục về phòng chống bệnh đậu mùa khỉ là cần thiết nhằm nâng cao kiến thức, thái độ cho sinh viên, sẵn sàng tham gia ứng phó khi có dịch bệnh xảy ra.","PeriodicalId":489491,"journal":{"name":"Tạp chí Y học Dự phòng","volume":"28 35","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2024-07-02","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"141685336","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Phạm Văn Hưng, Nguyễn Huy Bình, Nguyễn Thị Song Bình, Nguyễn Thị Phương Thảo
{"title":"Một số đặc điểm dịch tễ học, lâm sàng và cận lâm sàng trẻ em dưới 2 tuổi viêm phổi nhiễm vi rút hợp bào đường hô hấp (RSV) tại Bệnh viện Sản nhi Nghệ An","authors":"Phạm Văn Hưng, Nguyễn Huy Bình, Nguyễn Thị Song Bình, Nguyễn Thị Phương Thảo","doi":"10.51403/0868-2836/2024/1546","DOIUrl":"https://doi.org/10.51403/0868-2836/2024/1546","url":null,"abstract":"Viêm phổi là nguyên nhân hàng đầu gây nên bệnh tật, làm tăng tỷ lệ nhập viện và tử vong ở trẻ em, đặc biệt là ở trẻ em dưới 5 tuổi ở Việt Nam. Nghiên cứu cắt ngang nhằm mô tả các đặc điểm dịch tễ học, lâm sàng và cận lâm sàng trên 150 trẻ trẻ em dưới 2 tuổi viêm phổi nhiễm vi rút hợp bào đường hô hấp (RSV) tại Khoa hô hấp, bệnh viện Sản nhi Nghệ An. Kết quả nghiên cứu cho thấy trẻ viêm phổi nhiễm RSV gặp chủ yếu ở trẻ < 12 tháng và gặp ở trẻ nam nhiều hơn trẻ nữ với tỷ lệ 1,9/1; lưu hành chủ yếu từ tháng 1 - 3 và tăng lên vào tháng 8, tháng 9 và phần lớn ở vùng nông thôn. Các triệu chứng hô hấp thường gặp nhất là viêm long đường hô hấp, thở nhanh, rút lõm lồng ngực và có rale phổi. Kết quả cận lâm sàng, số lượng bạch cầu, CRP phần lớn trong giới hạn bình thường, có hình ảnh tổn thương trên phim Xquang gồm tăng đậm các nhánh phế quản, ứ khí và có hình ảnh xẹp phổi. Cần tăng cường việc giáo dục cho cha mẹ trẻ nhận biết các dấu hiệu triệu chứng lâm sàng của bệnh viêm phổi ở trẻ nhằm phát hiện sớm bệnh và đưa trẻ tới viện khám và điều trị kịp thời.","PeriodicalId":489491,"journal":{"name":"Tạp chí Y học Dự phòng","volume":"29 38","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2024-07-02","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"141685519","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}