{"title":"Mô Phỏng Số Khảo Sát Ảnh Hưởng của Số Bậc Đến Năng Suất Bộ Chưng Cất Nước Dạng Bậc Thang Sử Dụng Năng Lượng Mặt Trời","authors":"Van Nam Huynh, Van Hai Dang, Minh Phu Nguyen","doi":"10.54644/jte.2024.1347","DOIUrl":"https://doi.org/10.54644/jte.2024.1347","url":null,"abstract":"Bộ chưng cất nước ngọt dạng bậc là một hiệu chỉnh của dạng truyền thống để tăng năng suất do giảm khoảng cách giữa các bề mặt truyền nhiệt và truyền khối. Trong bài báo này, mô phỏng số hai chiều bộ chưng cất truyền thống và các bộ chưng cất dạng bậc được trình bày. Số bậc thay đổi từ 2 đến 4 trong khi kích thước các bộ và các nhiệt độ bề mặt là như nhau. Nghiên cứu là để xác định đặc tính truyền trong miền bay hơi và năng suất của loại bậc so với loại truyền thống. Kết quả chỉ ra rằng số bậc tối ưu là 3 và năng suất của loại này cao hơn loại truyền thống là 19,7%. Năng suất của loại bậc cao hơn loại truyền thống là do số xoáy sơ cấp tăng từ 3 thành 5. Ngoài ra số xoáy khác nhau trong một bậc của các bộ chưng cất dạng bậc cũng làm năng suất các bậc khác nhau. Các xoáy thứ cấp cường độ lớn ở các bề mặt nước và mặt kính của loại truyền thống làm ngăn cản truyền nhiệt và truyền khối.","PeriodicalId":383512,"journal":{"name":"Journal of Technical Education Science","volume":"5 1","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2024-02-28","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"140418286","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
T. Vu Nguyen, Thanh Tuan Pham, L. T. Khai Tong, P. D. Luong Nguyen, T. Bao Nguyen
{"title":"Mô Hình Hoá và Tính Toán Thiết Kế Hệ Thống Chiết Tách Nước Sạch Từ Không Khí","authors":"T. Vu Nguyen, Thanh Tuan Pham, L. T. Khai Tong, P. D. Luong Nguyen, T. Bao Nguyen","doi":"10.54644/jte.2024.1429","DOIUrl":"https://doi.org/10.54644/jte.2024.1429","url":null,"abstract":"Trong nghiên cứu này, hệ thống chiết tách nước từ không khí sử dụng nguyên lý hoạt động của máy lạnh truyền thống được giới thiệu. Trong hệ thống này hơi nước từ không khí sẽ được đưa vào buồng ngưng tụ qua bộ lọc không khí (bao gồm: lớp lọc thô, màng lọc HEPA H13 và lớp lọc than hoạt tính) để tạo ra nguồn không khí sạch, nguồn không khí sạch này được đưa vào để tiếp xúc với dàn coil của thiết bị bay hơi đang được cấp dịch làm lạnh. Dòng không khí chứa hơi ẩm được đưa vào để tiếp xúc với bề mặt của dàn coil gắn cánh tản nhiệt. Quá trình trao đổi nhiệt giữa dòng không khí và dàn coil lạnh của hệ thống máy lạnh một cấp sẽ được mô phỏng để từ đó tính toán được các thông số đặc trưng của đầu vào và đầu ra của dòng khí trước. Các thông số đặc trưng của dòng khí được sử dụng để tính toán ra lượng nước có thể ngưng tụ được trong hệ thống. Và cũng thông qua việc tính toán này mà các điều kiện ảnh hưởng đến sản lượng nước ngưng tụ được khảo sát. Sau đó hệ thống được thiết kế, lắp đặt và đo đạc thực tế. Kết quả cho thấy tại lưu lượng 400 m3/h thì công suất nước đầu ra là 5.5 l/h với độ ẩm ổn định khoảng 81 %.","PeriodicalId":383512,"journal":{"name":"Journal of Technical Education Science","volume":"137 5","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2024-02-28","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"140423113","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
{"title":"Impact of Integrated Artificial Intelligence and Internet of Things Technologies on Smart City Transformation","authors":"Thanh Van Hoang","doi":"10.54644/jte.2024.1532","DOIUrl":"https://doi.org/10.54644/jte.2024.1532","url":null,"abstract":"Rapid urbanization is placing tremendous pressure on limited resources and aging infrastructure in cities worldwide. Meanwhile, new technologies are emerging to help address urban challenges through data-driven solutions. This paper explores how the strategic integration of artificial intelligence (AI) and Internet of Things (IoT) can transform urban management and services delivery for smart and sustainable cities. The Internet of Things enables the ubiquitous collection of real-time data across urban systems through embedded sensors. However, extracting actionable insights requires advanced analytics. Concurrently, artificial intelligence provides techniques to autonomously analyze huge volumes of IoT-sensed urban data. When combined effectively, AI and IoT can automatically monitor infrastructure, optimize operations, and enhance citizen experiences. This paper first defines key concepts and outlines applications of AI and IoT independently in areas like transportation, energy, environment, and public safety. It then examines how both technologies can be integrated for mutual benefit. Examples of integrated solutions such as predictive maintenance, intelligent transportation, and emergency response optimization are discussed. Challenges to adoption like data privacy, infrastructure costs, skills gaps, and technical standardization are also covered. The conclusion underscores the tremendous potential of AI and IoT to create efficient, resilient and livable urban environments through ubiquitous sensing and autonomous management. With proper policy support and collaborations, cities worldwide can leverage these smart technologies to sustainably combat problems facing urbanization.","PeriodicalId":383512,"journal":{"name":"Journal of Technical Education Science","volume":"134 35","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2024-02-28","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"140423347","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
{"title":"Một Số Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Thành Tích Học Tập của Sinh Viên: Nghiên Cứu tại trường Đại Học Nông Lâm Thành phố Hồ Chí Minh","authors":"Van Cong Nhan Ho, Van-Viet Vo, Trung Chanh Huynh","doi":"10.54644/jte.2024.1360","DOIUrl":"https://doi.org/10.54644/jte.2024.1360","url":null,"abstract":"Nghiên cứu này được thực hiện nhằm xác định và đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến thành tích học tập của sinh viên trường Đại học Nông Lâm TP.HCM. Thiết kế nghiên cứu định lượng đã được áp dụng. Số liệu sơ cấp được thu thập thông qua phương pháp điều tra bằng bảng hỏi. Có 855 sinh viên, được lựa chọn bằng kỹ thuật chọn mẫu thuận tiện, đã đồng ý tự nguyện tham gia nghiên cứu. Các đại lượng thống kê mô tả như tần số, trung bình, độ lệch chuẩn và tỷ lệ phần trăm đã được sử dụng để mô tả dữ liệu nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu cho thấy yếu tố liên quan đến giảng viên và cơ sở vật chất được sinh viên đánh giá mức độ tốt và đáp ứng yêu cầu giảng dạy. Ngoài ra, phân tích cho thấy có mối tương quan mạnh giữa yếu tố giảng viên và kết quả học tập của sinh viên. Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa tình trạng hôn nhân của ba mẹ, trình độ học vấn của ba mẹ, kinh tế gia đình và kết quả học tập.","PeriodicalId":383512,"journal":{"name":"Journal of Technical Education Science","volume":"6 5","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2024-02-28","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"140418974","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
{"title":"Rule-enriched Decision Tree Classifier for Conditional Sentence Sentiment Analysis","authors":"Dinh Tai Pham, Hoang Nam Do, H. Phan","doi":"10.54644/jte.2024.1530","DOIUrl":"https://doi.org/10.54644/jte.2024.1530","url":null,"abstract":"Conditional sentences are often used when people have to choose with some requirements. Conditional sentences account for more than 8% of user opinions. Although accounting for a considerable amount, for sentiment analysis methods, the sentiment expressed in conditional sentences is still analyzed as typical narrative sentences. This causes the approaches to fail to achieve maximum performance. To solve this problem, although some studies have proposed separate approaches to sentiment extraction and analysis for conditional sentences, there are very few, and the performance still needs to improve. This study proposes a new classifier based on a decision tree classifier model enriched with rules (called Rule-enriched Decision Tree Classifier (ReDTC)) to extract and analyze sentiments expressed in conditional sentences. ReDTC has been experimented on a dataset collected from English teaching websites. The performance gain demonstrates that the proposed ReDTC method significantly improved the performance in sentiment extraction and analysis in conditional sentences.","PeriodicalId":383512,"journal":{"name":"Journal of Technical Education Science","volume":"40 5","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2024-02-28","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"140421471","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
{"title":"Using Deep Learning for the Taxonomic Classification of Microbial Sequences","authors":"Manh Hung Hoang, Vu Hoang, Van-Vinh Le","doi":"10.54644/jte.2024.1521","DOIUrl":"https://doi.org/10.54644/jte.2024.1521","url":null,"abstract":"Microbes are common creatures and play a crucial role in our world. Thus, the understanding of microbial communities brings benefits to human lives. Because the material samples of microbes contain sequences belonging to different organisms, an important task in analyzing processes is to classify the sequences into groups of different species or closely related organisms, called metagenomic classification. Many classification approaches were proposed to analyze the metagenomic data. However, due to the complexity of microbial samples, the accuracy performance of those methods still remains a challenge. This study applies an effective deep learning framework for the classification of microbial sequences. The proposed architecture combines a sequence embedding layer with other layers of a bidirectional Long Short-Term Memory, Seft-attention, and Dropout mechanisms for feature learning. Experimental results demonstrate the strength of the proposed method on datasets of real metagenomes.","PeriodicalId":383512,"journal":{"name":"Journal of Technical Education Science","volume":"115 15","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2024-02-28","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"140422241","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
{"title":"Thiết Kế và Tính Toán Hệ Thống Phân Phối Cáp cho CDPR","authors":"Phuoc Tho Tuong, Nguyen Luan Vu Truong","doi":"10.54644/jte.2024.1486","DOIUrl":"https://doi.org/10.54644/jte.2024.1486","url":null,"abstract":"Bài báo này trình bày thiết kế, tính toán hệ thống phân phối cáp sử dụng cho robot cáp kích thước lớn. Hệ thống phân phối cáp của robot cáp có chức năng biến chuyển động quay từ trục động cơ thành chuyển động tịnh tiến của dây cáp với các điều kiện ràng buộc về vị trí, vận tốc và lực căng cáp. Hệ thống phân phối cáp được thiết kế đảm bảo dây cáp được phân phối và định hướng hoàn toàn với mối liên hệ rõ ràng giữa chiều dài cáp và góc quay động cơ truyền động. Các đóng góp chính của nghiên cứu bao gồm: Thiết kế hệ thống phân phối cáp có tích hợp cơ cấu đo lực căng cáp; Xây dựng các mô hình tính toán hệ thống phân phối cáp, tích hợp kết quả tính toán vào mô hình toán của một cấu hình CDPR 6 bậc tự do được truyền động bởi 8 dây cáp, mô phỏng kết quả tính toán và đánh giá. Kết quả phân tích cho thấy kết cấu của hệ thống phân phối cáp phù hợp với các yêu cầu thiết kế, có thể ứng dụng triển khai làm bộ truyền động cho các Robot cáp có kích thước và tải trọng lớn.","PeriodicalId":383512,"journal":{"name":"Journal of Technical Education Science","volume":"62 3","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2024-02-28","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"140420671","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
{"title":"Phân Tích Nhiệt Động Của Một Số Loại Môi Chất Lạnh Dùng Trong Tủ Lạnh Và Kho Lạnh Công Nghiệp","authors":"Thanh Nien Le","doi":"10.54644/jte.2024.1252","DOIUrl":"https://doi.org/10.54644/jte.2024.1252","url":null,"abstract":"Phân tích exergy là công cụ mạnh mẽ trong thiết kế, tối ưu hóa và đánh giá hiệu suất của hệ thống năng lượng. Trong bài báo này, tác giả phân tích nhiệt động của các hệ thống lạnh một cấp nén môi chất R22, R717, R404A, R507A, R1234yf, R134a, R600a bằng các thông số: Nhiệt độ đầu đẩy máy nén T2 [K], năng suất lạnh riêng thể tích qv [kJ/m3] , hệ số làm lạnh COP, hiệu suất exergy COPex, độ hoàn thiện chu trình η[%], tổn thất exergy Exd,total [kW] tại nhiệt độ ngưng tụ Tk = 315[K], nhiệt độ bay hơi T0 = 268[K], 265[K], 258[K], 253[K], 248[K], 243[K], 238[K]. Qua đó, tác giả nhận thấy rằng trong các hệ thống lạnh nhiệt độ âm có công suất nhỏ như tủ lạnh, tủ kem thì môi chất R600a vì cho kết quả hệ số làm lạnh COP, hiệu suất exergy, năng suất lạnh thể tích riêng, độ hoàn thiện chu trình lớn hơn R134a và cao nhất trong các loại môi chất lạnh được sự dụng hiện nay. Trong các hệ thống kho lạnh công nghiệp thì môi chất R22 có nhiệt độ cuối tầm nén thấp hơn NH3 dẫn đến có thể không bắt buộc có thêm hệ thống làm mát đầu đẩy máy nén, hệ số làm lạnh COP gần giống nhau, tổn thất exergy NH3 quá lớn dù hiệu suất exergy gần giống nhau. Nếu xét về mặt ảnh hưởng tới môi trường thì môi chất lạnh NH3 vẫn là ưu tiên lựa chọn so với R22.","PeriodicalId":383512,"journal":{"name":"Journal of Technical Education Science","volume":"15 6","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2024-02-28","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"140418524","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Anh Duong Van, Thanh Tuan Pham, Xuan Luong Dinh, Duc Anh Quan Ngo, Tien Dzung Tran
{"title":"Tính Toán Lựa Chọn Công Suất Hệ Thống Điện Mặt Trời Phù Hợp Dựa Vào Tải Tiêu Thụ của Nhà Máy Quảng Việt","authors":"Anh Duong Van, Thanh Tuan Pham, Xuan Luong Dinh, Duc Anh Quan Ngo, Tien Dzung Tran","doi":"10.54644/jte.2024.1434","DOIUrl":"https://doi.org/10.54644/jte.2024.1434","url":null,"abstract":"Hiện nay với sự nóng lên của trái đất, cùng với sự thiếu hụt điện và gia tăng chi phí sản xuất là bài toán mà nhiều doanh nghiệp đang gặp phải. Tận dụng nguồn năng lượng tái tạo để sử dụng cho nhà máy, công ty từ đó giúp giảm điện năng mua từ lưới điện là một phương án giúp cho các doanh nghiệp tiết kiệm chi phí, tăng năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Trong bài báo này, nhóm tác giả phân tích, tính toán, và sử dụng phần mềm chuyên dụng hỗ trợ trong việc xác định được công suất điện mặt trời tối ưu dựa vào tải tiêu thụ của nhà máy. Sau đó hệ thống điện mặt trời áp mái được mô phỏng và thiết kết sao cho tối ưu hoá lượng điện đầu ra của hệ thống. Từ diện tích nhà máy, số giờ nắng, bức xạ trung bình tại khu vực, chi phí đầu tư, các thiết bị tải sử dụng,… nhóm tác giả đã mô phỏng, tính toán được khả năng đáp ứng của hệ thống điện mặt trời tại đối với nhu cầu tải tiêu thụ nhà máy Quảng Việt là 53.05 %, thời gian hoàn vốn là 6.2 năm. Từ cơ sở dữ liệu này, có thể nghiên cứu áp dụng vào thực tế thiết kế lắp đặt hệ thống điện mặt trời mái nhà tại nhà máy Quảng Việt sao cho đạt lợi ích kinh tế cao nhất cho nhà máy.","PeriodicalId":383512,"journal":{"name":"Journal of Technical Education Science","volume":"9 1","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2024-02-28","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"140418889","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
{"title":"Mô Phỏng Số về sự Phân Bố Nồng Độ Tạp Chất Các bon trong Tinh Thể Sa phia Được Phát Triển Bằng Phương Pháp Czochralski","authors":"Tran Phu Nguyen","doi":"10.54644/jte.2024.1450","DOIUrl":"https://doi.org/10.54644/jte.2024.1450","url":null,"abstract":"Trong nghiên cứu này, sự phân bố dòng chảy, nhiệt độ và nồng độ tạp chất trong sa phia nóng chảy bằng phương pháp Czochralski được nghiên cứu bằng mô hình số. Kết quả cho thấy độ lớn và sự phân bố của nồng độ tạp chất trong sa phia nóng chảy bị ảnh hưởng mạnh mẽ bởi dòng đối lưu và sự phân bố nhiệt, nguyên nhân là do cả số Prandtl và số Schmidt đêu có giá trị rất lớn. Dòng chảy đối lưu tạo ra một dòng xoáy bên trong sa phia nóng chảy, đi lên tại phía thành và đi xuống tại tâm của nồi chứa. Khi phản ứng hóa học giữa nhôm ô xít và vonfram được xét đến, vonfram ô xít có nồng độ cao nhất tại thành nồi chứa, nới có nhiệt độ lớn nhất trong hệ thống, và nồng độ của nó tại bề mặt rắn-lỏng của tinh thể sẽ tăng nếu xét từ điểm ba thể đến đường tâm của tinh thể. Khi các phản ứng hóa học của than chì được xét đến, nồng độ các bon là cực đại ở bề mặt tự do lỏng-khí, gần với vách nồi chứa và nồng độ các bon tại bề mặt rắn-lỏng của tinh thể giảm nếu xét từ điểm ba thể đến đường tâm của tinh thể.","PeriodicalId":383512,"journal":{"name":"Journal of Technical Education Science","volume":"34 2","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2024-02-28","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"140420012","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}