Tạp chí Kinh tế và Phát triển最新文献

筛选
英文 中文
Thành viên hội đồng quản trị độc lập và hiệu quả tài chính của doanh nghiệp – nghiên cứutrên sàn giao dịch chứng khoán 独立董事会成员和企业财务效率-证券交易所研究
Tạp chí Kinh tế và Phát triển Pub Date : 1900-01-01 DOI: 10.33301/jed.vi.978
{"title":"Thành viên hội đồng quản trị độc lập và hiệu quả tài chính của doanh nghiệp – nghiên cứu\u0000trên sàn giao dịch chứng khoán","authors":"","doi":"10.33301/jed.vi.978","DOIUrl":"https://doi.org/10.33301/jed.vi.978","url":null,"abstract":"","PeriodicalId":299975,"journal":{"name":"Tạp chí Kinh tế và Phát triển","volume":"3 1","pages":"0"},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"1900-01-01","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"126330842","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
引用次数: 0
Mối quan hệ giữa tường thuật kế toán và khả năng sinh lợi của các công ty niêm yết tại Việt Nam 会计报表与越南上市公司盈利能力的关系
Tạp chí Kinh tế và Phát triển Pub Date : 1900-01-01 DOI: 10.33301/jed.vi.1231
Bình Lê Thị Hải
{"title":"Mối quan hệ giữa tường thuật kế toán và khả năng sinh lợi của các công ty niêm yết tại Việt Nam","authors":"Bình Lê Thị Hải","doi":"10.33301/jed.vi.1231","DOIUrl":"https://doi.org/10.33301/jed.vi.1231","url":null,"abstract":"Mục đích của nghiên cứu này nhằm đánh giá mối quan hệ giữa giọng điệu cảm xúc trong các nội dung tường thuật của báo cáo thường niên và khả năng sinh lợi của các công ty có quy mô lớn. Dữ liệu nghiên cứu được thu thập từ 177 công ty phi tài chính hàng đầu niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong 7 năm, từ 2015-2021 với 1.239 quan sát. Bằng việc áp dụng phương pháp hồi quy GLS, kết quả nghiên cứu chỉ ra tác động tích cực của khả năng sinh lợi đến giọng điệu cảm xúc trên báo cáo thường niên. Từ đó, tác giả đề xuất được một số khuyến nghị hữu ích cho các nhà quản lý doanh nghiệp, các nhà đầu tư và người sử dụng thông tin khác. Đây là nghiên cứu đầu tiên ở Việt Nam đề cập đến mối quan hệ này và đầu tiên ứng dụng xử lý ngôn ngữ tự nhiên kết hợp học sâu trong khoa học máy tính để đo lường giọng điệu cảm xúc trên báo cáo thường niên bằng tiếng Việt.","PeriodicalId":299975,"journal":{"name":"Tạp chí Kinh tế và Phát triển","volume":"60 1","pages":"0"},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"1900-01-01","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"130351935","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
引用次数: 1
Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của người sử dụng phần mềm kế toán: Nghiên cứu thực nghiệm tại Việt Nam 影响用户满意度的因素会计软件:越南的实验研究
Tạp chí Kinh tế và Phát triển Pub Date : 1900-01-01 DOI: 10.33301/jed.vi.1270
Hạnh Huỳnh Thị Hồng
{"title":"Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của người sử dụng phần mềm kế toán: Nghiên cứu thực nghiệm tại Việt Nam","authors":"Hạnh Huỳnh Thị Hồng","doi":"10.33301/jed.vi.1270","DOIUrl":"https://doi.org/10.33301/jed.vi.1270","url":null,"abstract":"Nghiên cứu này đề xuất mô hình, xây dựng thang đo 6 nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của người sử dụng phần mềm kế toán và thực hiện khảo sát bằng bảng hỏi với 383 lãnh đạo và nhân viên kế toán. Các thang đo được kiểm định bằng hệ số Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá và phân tích nhân tố khẳng định. Mô hình và 9 giả thuyết được kiểm định bằng mô hình phương trình cấu trúc. Kết quả cho thấy cả 6 nhân tố đề xuất đều có ảnh hưởng đến sự hài lòng của người sử dụng. Do đó, đánh giá phần mềm kế toán cần xét đến chức năng thực hiện công việc kế toán, chi phí đầu tư, vận hành cũng như khả năng kết nối và tương thích của phần mềm với hệ thống hiện tại của đơn vị. Bên cạnh đó, năng lực và dịch vụ của nhà cung cấp cần được đánh giá khi đầu tư hoặc nâng cấp phần mềm kế toán. Đáng chú ý, nhận thức của chính người sử dụng là nhân tố quan trọng khi xem xét sự hài lòng của họ đối với phần mềm kế toán.","PeriodicalId":299975,"journal":{"name":"Tạp chí Kinh tế và Phát triển","volume":"1 1","pages":"0"},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"1900-01-01","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"130374372","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
引用次数: 0
Tác động ngưỡng của nợ công đến tăng trưởng ở các nước ASEAN 公共债务门槛对东盟国家增长的影响
Tạp chí Kinh tế và Phát triển Pub Date : 1900-01-01 DOI: 10.33301/jed.vi.1131
Nguyễn Huỳnh Thế
{"title":"Tác động ngưỡng của nợ công đến tăng trưởng ở các nước ASEAN","authors":"Nguyễn Huỳnh Thế","doi":"10.33301/jed.vi.1131","DOIUrl":"https://doi.org/10.33301/jed.vi.1131","url":null,"abstract":"Bài báo này phân tích hiệu ứng ngưỡng nợ công đối với tăng trưởng kinh tế ở các nước ASEAN. Mô hình được sử dụng trong nghiên cứu là ngưỡng bảng động để phân tích bộ dữ liệu từ một số nước ASEAN trong giai đoạn 2002 – 2020. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng ngưỡng nợ công trên GDP trung bình của các nước ASEAN là 95,7%. Nếu nợ công thấp hơn mức ngưỡng này thì nợ công có đóng góp tích cực vào tăng trưởng kinh tế. Ngược lại, nợ công trên GDP vượt ngưỡng thì có tác động tiêu cực đến tăng trưởng. Ngoài ra, nghiên cứu chỉ ra rằng ngưỡng nợ công của các nước ASEAN trong khoảng 52,5% – 97,7%. Do đó, các nhà làm chính sách kinh tế nên đề xuất mức ngưỡng nợ công phù hợp trong việc mở rộng tài khóa và gia tăng nợ công để thúc đẩy tăng tưởng.","PeriodicalId":299975,"journal":{"name":"Tạp chí Kinh tế và Phát triển","volume":"32 1","pages":"0"},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"1900-01-01","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"130301569","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
引用次数: 0
Đề xuất mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến vận dụng kế toán trách nhiệm cho các doanh nghiệp sản xuất ở Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam Việt Nam 提出模型影响因素的运用会计责任对生产企业在南越经济重点区域的责任
Tạp chí Kinh tế và Phát triển Pub Date : 1900-01-01 DOI: 10.33301/jed.vi.932
Quy Bùi Thị Trúc, Diện Nguyễn Thị
{"title":"Đề xuất mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến vận dụng kế toán trách nhiệm cho các doanh nghiệp sản xuất ở Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam Việt Nam","authors":"Quy Bùi Thị Trúc, Diện Nguyễn Thị","doi":"10.33301/jed.vi.932","DOIUrl":"https://doi.org/10.33301/jed.vi.932","url":null,"abstract":"Để vận dụng kế toán trách nhiệm vào trong công tác quản lý tại các doanh nghiệp sản xuất ở vùng kinh tế trọng điểm phía nam Việt Nam hiệu quả thì cần phải nghiên cứu các nhân tố tác động để giúp các doanh nghiệp sản xuất khu vực này có cơ sở để vận dụng kế toán trách nhiệm thật sự đầy đủ hơn, điều này đáp ứng được các yêu cầu của thực tiễn, phù hợp với xu thế hiện nay. Sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính, bài viết đề xuất mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng kế toán trách nhiệm trong các doanh nghiệp sản xuất ở vùng kinh tế trọng điểm phía nam Việt Nam. Mô hình được kế thừa từ các nghiên cứu trước bao gồm: cơ cấu tổ chức, nhận thức người quản lý, trình độ nhân viên kế toán, văn hóa doanh nghiệp, hệ thống khen thưởng và một nhân tố mới được đề xuất là nhân tố công nghệ. Từ đó, nghiên cứu đưa ra hàm ý một vài chính sách để vận dụng kế toán trách nhiệm cho các các doanh nghiệp sản xuất ở vùng kinh tế trọng điểm phía nam Việt Nam và cho các cơ quan quản lý nhà nước.","PeriodicalId":299975,"journal":{"name":"Tạp chí Kinh tế và Phát triển","volume":"27 1","pages":"0"},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"1900-01-01","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"128228022","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
引用次数: 0
Mối quan hệ giữa chỉ số phát triển con người, cơ sở hạ tầng công nghệ, năng lượng tái tạo và tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam 人的发展指数、技术基础设施、可再生能源与越南经济增长的关系
Tạp chí Kinh tế và Phát triển Pub Date : 1900-01-01 DOI: 10.33301/jed.vi.1123
Hưng Ngô Thái, Bảo Bùi Minh, Đan Hồ Linh
{"title":"Mối quan hệ giữa chỉ số phát triển con người, cơ sở hạ tầng công nghệ, năng lượng tái tạo và tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam","authors":"Hưng Ngô Thái, Bảo Bùi Minh, Đan Hồ Linh","doi":"10.33301/jed.vi.1123","DOIUrl":"https://doi.org/10.33301/jed.vi.1123","url":null,"abstract":"Năng lượng sạch và công nghệ thông tin và truyền thông (ICT) dần dần đóng một vai trò quan trọng trong cuộc sống của mọi người, thay đổi cách thức hoạt động của xã hội và nền kinh tế. Nghiên cứu này đóng góp về lý thuyết thực nghiệm bằng cách xác định mối quan hệ giữa năng lượng tái tạo, cơ sở hạ tầng công nghệ, tăng trưởng kinh tế và chỉ số phát triển con người ở Việt Nam trong miền tần số và thời gian khác nhau sử dụng phân tích wavelet và kiểm định nhân quả dạng phổ được giới thiệu bởi Breitung & Candelon (2006). Các phát hiện cho thấy tồn tại quan hệ hai chiều của cơ sở hạ tầng công nghệ, năng lượng tái tạo đối với chỉ số phát triển con người, riêng tăng trưởng kinh tế và chỉ số phát triển con người có mối quan hệ cả tích cực và tiêu cực tại Việt Nam ở trung và dài hạn, từ đó cho thấy đầu tư năng lượng tái tạo, đổi mới cơ sở hạ tầng công nghệ và phát triển kinh tế hỗ trợ quá trình nâng cao chỉ số con người. Kết quả nghiên cứu cung cấp một số hàm ý quan trọng là cải thiện ICT, tăng cường năng lượng tái tạo và phát triển kinh tế nhằm tạo thuận lợi cho phát triển con người tại Việt Nam.","PeriodicalId":299975,"journal":{"name":"Tạp chí Kinh tế và Phát triển","volume":"1 1","pages":"0"},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"1900-01-01","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"131190272","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
引用次数: 1
Tác động của năng lực cạnh tranh và phát triển ứng dụng công nghệ thông tin – truyền thông đến ổn định tài chính ngân hàng thương mại Việt Nam 竞争能力和信息通信技术应用开发对越南商业银行金融稳定的影响
Tạp chí Kinh tế và Phát triển Pub Date : 1900-01-01 DOI: 10.33301/jed.vi.1175
Tú Phạm Thủy, Oanh Đào Lê Kiều, Thảo Đặng Nguyễn Phương
{"title":"Tác động của năng lực cạnh tranh và phát triển ứng dụng công nghệ thông tin – truyền thông đến ổn định tài chính ngân hàng thương mại Việt Nam","authors":"Tú Phạm Thủy, Oanh Đào Lê Kiều, Thảo Đặng Nguyễn Phương","doi":"10.33301/jed.vi.1175","DOIUrl":"https://doi.org/10.33301/jed.vi.1175","url":null,"abstract":"Trong nghiên cứu mối quan hệ tác động của năng lực cạnh tranh và mức độ phát triển ứng dụng công nghệ thông tin – truyền thông đến ổn định tài chính ngân hàng, bài viết sử dụng chỉ số ICT, Lerner và Zscore đo lường mức độ ứng dụng Công nghệ thông tin - Truyền thông, năng lực cạnh tranh và ổn định tài chính của ngân hàng. Nghiên cứu thực hiện trên dữ liệu 30 ngân hàng thương mại Việt Nam. Kết quả cho thấy năng lực cạnh tranh và ứng dụng Công nghệ thông tin - Truyền thông góp phần thúc đẩy ổn định tài chính của các ngân hàng. Đồng thời tìm thấy bằng chứng về mối quan hệ tương tác giữa Lerner và ICT trong giai đoạn vừa qua tác động ngược chiều với ổn định tài chính ngân hàng. Hàm ý rằng khi áp lực cạnh tranh giữa các ngân hàng tăng, việc tăng cường đầu tư phát triển Công nghệ thông tin - Truyền thông trong giai đoạn vừa qua chưa hiệu quả, gây bất ổn tài chính. Từ đó, chúng tôi đề xuất một số hàm ý chính sách.","PeriodicalId":299975,"journal":{"name":"Tạp chí Kinh tế và Phát triển","volume":"72 1","pages":"0"},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"1900-01-01","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"132583265","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
引用次数: 1
Mối quan hệ giữa giá, ảnh hưởng xã hội và nhận thức đối với việc mua ấn phẩm vi phạm bản quyền của sinh viên 价格、社会影响与感知之间的关系
Tạp chí Kinh tế và Phát triển Pub Date : 1900-01-01 DOI: 10.33301/ed.vi.86
Minh Nguyễn Tuấn, Vân Nguyễn Thị Yến, Thu Hiền Nguyễn Thị
{"title":"Mối quan hệ giữa giá, ảnh hưởng xã hội và nhận thức đối với việc mua ấn phẩm vi phạm bản quyền của sinh viên","authors":"Minh Nguyễn Tuấn, Vân Nguyễn Thị Yến, Thu Hiền Nguyễn Thị","doi":"10.33301/ed.vi.86","DOIUrl":"https://doi.org/10.33301/ed.vi.86","url":null,"abstract":"Sở hữu trí tuệ và vi phạm về bản quyền đang trở thành một chủ đề nhận được nhiều sự quan trong bối cảnh Việt Nam hội nhập cùng thế giới cũng như tham gia vào nhiều Công ước quốc tế. Bài viết này kiểm định ảnh hưởng của môi trường xã hội, giá cả và nhận thức về việc sử dụng sản phẩm vi phạm bản quyền tới ý định của đối tượng sinh viên trên địa bàn thành phố Hà Nội. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra được ảnh hưởng của các nhân tố độc lập trên đối với ý định sử dụng sản phẩm vi phạm bản quyền.","PeriodicalId":299975,"journal":{"name":"Tạp chí Kinh tế và Phát triển","volume":"1 1","pages":"0"},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"1900-01-01","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"116309485","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
引用次数: 1
Phân tích các yếu tố tác động đến sự hài lòng và trung thành của cư dân tỉnh Bình Phước 分析影响平福省居民满意度和忠诚度的因素
Tạp chí Kinh tế và Phát triển Pub Date : 1900-01-01 DOI: 10.33301/jed.vi.1197
Hằng Nguyễn Phan Thu, Minh Lê Nguyễn Bình, Hải Lê Mai, Nghi Lê Đình, Tâm Nguyễn Thị Thanh
{"title":"Phân tích các yếu tố tác động đến sự hài lòng và trung thành của cư dân tỉnh Bình Phước","authors":"Hằng Nguyễn Phan Thu, Minh Lê Nguyễn Bình, Hải Lê Mai, Nghi Lê Đình, Tâm Nguyễn Thị Thanh","doi":"10.33301/jed.vi.1197","DOIUrl":"https://doi.org/10.33301/jed.vi.1197","url":null,"abstract":"Nghiên cứu này sẽ phân tích các yếu tố quan trọng tác động đến sự hài lòng và trung thành của cư dân địa phương với Bình Phước, đồng thời chỉ ra một số vấn đề mà địa phương đang cần cải thiện để có thể giữ chân và thu hút thêm cư dân tiềm năng đến với Bình Phước. Nghiên cứu khảo sát 424 cư dân địa phương và phân tích trên phần mềm SmartPLS. Kết quả cho thấy sự gắn kết và sự hài lòng có tác động đến lòng trung thành, trong đó sự hài lòng có tác động đáng kể đến lòng trung thành. Đối với sự hài lòng thì chỉ có phát triển bền vững và sự gắn kết có tác động trong đó sự gắn kết có tác động đáng kể. Dựa trên kết quả phân tích, nghiên cứu cũng đề xuất các hàm ý quản trị giúp nâng cao sự hài lòng và gắn kết của cư dân địa phương với Bình Phước, giảm hiện tượng xuất cư ròng như trong thời gian qua nhằm cung ứng lao động cho sự phát triển của địa phương.","PeriodicalId":299975,"journal":{"name":"Tạp chí Kinh tế và Phát triển","volume":"2 1","pages":"0"},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"1900-01-01","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"129661208","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
引用次数: 0
Ảnh hưởng của giá trị sang trọng đến sẵn lòng chi trả và truyền miệng đối với khách sạn hạng sang: Vai trò của sự hài lòng 豪华价值对酒店消费意愿和口口相传的影响:满意的作用
Tạp chí Kinh tế và Phát triển Pub Date : 1900-01-01 DOI: 10.33301/jed.vi.1294
Hương Huỳnh Thị Thu, Khôi Nguyễn Hữu, Ngà Hà Thị Thanh
{"title":"Ảnh hưởng của giá trị sang trọng đến sẵn lòng chi trả và truyền miệng đối với khách sạn hạng sang: Vai trò của sự hài lòng","authors":"Hương Huỳnh Thị Thu, Khôi Nguyễn Hữu, Ngà Hà Thị Thanh","doi":"10.33301/jed.vi.1294","DOIUrl":"https://doi.org/10.33301/jed.vi.1294","url":null,"abstract":"Nghiên cứu này tập trung vào giá trị sang trọng của khách sạn hạng sang và khám phá mối quan hệ giữa biến số này với sự sẵn lòng chi trả và truyền miệng của người tiêu dùng với hài lòng là biến số kết nối. Kỹ thuật mô hình cấu trúc bình phương bé nhất bán phần (PLS-SEM) áp dụng trên một mẫu 300 người tiêu dùng cho thấy tác động của giá trị sang trọng, gồm giá trị độc nhất, giá trị tiêu khiển, và giá trị địa vị, đến hài lòng, và hài lòng tác động đến sự sẵn lòng chi trả và truyền miệng. Về mặt lý thuyết, nghiên cứu gia tăng sự hiểu biết về vai trò của giá trị sang trọng đối với sự sẵn lòng chi trả và truyền miệng tích cực thông qua việc gia tăng sự hài lòng. Về mặt thực tiễn, nghiên cứu nhấn mạnh tầm quan trọng của giá trị hạng sang như là một chiến lược thương hiệu mà nhà quản trị cần quan tâm để duy trì lợi thế cạnh tranh.","PeriodicalId":299975,"journal":{"name":"Tạp chí Kinh tế và Phát triển","volume":"19 1","pages":"0"},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"1900-01-01","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"117093835","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
引用次数: 0
0
×
引用
GB/T 7714-2015
复制
MLA
复制
APA
复制
导出至
BibTeX EndNote RefMan NoteFirst NoteExpress
×
提示
您的信息不完整,为了账户安全,请先补充。
现在去补充
×
提示
您因"违规操作"
具体请查看互助需知
我知道了
×
提示
确定
请完成安全验证×
相关产品
×
本文献相关产品
联系我们:info@booksci.cn Book学术提供免费学术资源搜索服务,方便国内外学者检索中英文文献。致力于提供最便捷和优质的服务体验。 Copyright © 2023 布克学术 All rights reserved.
京ICP备2023020795号-1
ghs 京公网安备 11010802042870号
Book学术文献互助
Book学术文献互助群
群 号:481959085
Book学术官方微信