{"title":"您可以在您的网站上发布您的信息。","authors":"T. Hoàng, Văn Tân Phan","doi":"10.51298/vmj.v540i3.10455","DOIUrl":null,"url":null,"abstract":"Đặt vấn đề: Nguyên nhân thất bại thường gặp trong phương pháp ghép da mỏng che phủ tổn khuyết da lớn là: tụ máu hoặc tụ dịch dưới da ghép, nhiễm trùng và lực giằng xé trên nền nhận da ghép. Xu hướng hiện nay cố định da ghép bằng VAC tỏ ra khắc phục các yếu tố nguy cơ này và cho kết quả tốt hơn. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: mô tả cắt ngang trên 18 bệnh nhân ghép da mỏng cố định bằng VAC, thời gian từ tháng 01/2023 tới 01/2024 tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội. Kết quả: Tỉ lệ sống trung bình của da ghép là 96.78% (93-99%), trong đó có 16/18 bệnh nhân (88.89%) có tỉ lệ da ghép sống trên 95%. Số ngày nằm viện trung bình sau phẫu thuật là 8.22 (3-19), không có bệnh nhân nào cần phẫu thuật ghép da bổ sung lần 2, không ghi nhận tình trạng tụ huyết thanh, nhiễm trùng tại vùng ghép da. Kết luận: nghiên cứu của chúng tôi góp phần bổ sung bằng chứng vào quan điểm sử dụng VAC để cố định da ghép cho hiệu quả cao, rút ngắn thời gian điều trị.","PeriodicalId":507474,"journal":{"name":"Tạp chí Y học Việt Nam","volume":"84 3","pages":""},"PeriodicalIF":0.0000,"publicationDate":"2024-07-22","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":"0","resultStr":"{\"title\":\"ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ TẠO HÌNH CHE PHỦ KHUYẾT PHẦN MỀM BẰNG PHƯƠNG PHÁP GHÉP DA MỎNG CỐ ĐỊNH BẰNG HỆ THỐNG HÚT ÁP LỰC ÂM\",\"authors\":\"T. Hoàng, Văn Tân Phan\",\"doi\":\"10.51298/vmj.v540i3.10455\",\"DOIUrl\":null,\"url\":null,\"abstract\":\"Đặt vấn đề: Nguyên nhân thất bại thường gặp trong phương pháp ghép da mỏng che phủ tổn khuyết da lớn là: tụ máu hoặc tụ dịch dưới da ghép, nhiễm trùng và lực giằng xé trên nền nhận da ghép. Xu hướng hiện nay cố định da ghép bằng VAC tỏ ra khắc phục các yếu tố nguy cơ này và cho kết quả tốt hơn. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: mô tả cắt ngang trên 18 bệnh nhân ghép da mỏng cố định bằng VAC, thời gian từ tháng 01/2023 tới 01/2024 tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội. Kết quả: Tỉ lệ sống trung bình của da ghép là 96.78% (93-99%), trong đó có 16/18 bệnh nhân (88.89%) có tỉ lệ da ghép sống trên 95%. Số ngày nằm viện trung bình sau phẫu thuật là 8.22 (3-19), không có bệnh nhân nào cần phẫu thuật ghép da bổ sung lần 2, không ghi nhận tình trạng tụ huyết thanh, nhiễm trùng tại vùng ghép da. Kết luận: nghiên cứu của chúng tôi góp phần bổ sung bằng chứng vào quan điểm sử dụng VAC để cố định da ghép cho hiệu quả cao, rút ngắn thời gian điều trị.\",\"PeriodicalId\":507474,\"journal\":{\"name\":\"Tạp chí Y học Việt Nam\",\"volume\":\"84 3\",\"pages\":\"\"},\"PeriodicalIF\":0.0000,\"publicationDate\":\"2024-07-22\",\"publicationTypes\":\"Journal Article\",\"fieldsOfStudy\":null,\"isOpenAccess\":false,\"openAccessPdf\":\"\",\"citationCount\":\"0\",\"resultStr\":null,\"platform\":\"Semanticscholar\",\"paperid\":null,\"PeriodicalName\":\"Tạp chí Y học Việt Nam\",\"FirstCategoryId\":\"1085\",\"ListUrlMain\":\"https://doi.org/10.51298/vmj.v540i3.10455\",\"RegionNum\":0,\"RegionCategory\":null,\"ArticlePicture\":[],\"TitleCN\":null,\"AbstractTextCN\":null,\"PMCID\":null,\"EPubDate\":\"\",\"PubModel\":\"\",\"JCR\":\"\",\"JCRName\":\"\",\"Score\":null,\"Total\":0}","platform":"Semanticscholar","paperid":null,"PeriodicalName":"Tạp chí Y học Việt Nam","FirstCategoryId":"1085","ListUrlMain":"https://doi.org/10.51298/vmj.v540i3.10455","RegionNum":0,"RegionCategory":null,"ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":null,"EPubDate":"","PubModel":"","JCR":"","JCRName":"","Score":null,"Total":0}
引用次数: 0
摘要
Đăt∨ấnđề:阮 氏 勸 諭 他 們 盡 量 嘗 試 去 診 斷 他 們 的 錯 誤 , 如 果 他 們 是 錯 誤 的 , 那 麼 他 們 應 該 盡 量 嘗 試 去 診 斷 他 們 的 錯 誤 。徐女士可以用 VAC 驅動器來控制你的電腦。Đố和ương pháp nghên cứu:您可以在18个工作日内使用VAC,从2023年1月1日到2024年1月24日。Kết quả:该校的入学率为 96.78% (93-99%),其中 16/18 名学生(88.89%)的入学率为 95%。在篩選過程中,有 8.22 (3-19)名學生被篩選出來,其中有 2 名學生被篩選出來,有 1 名學生被篩選出來,有 1 名學生被篩選出來,有 1 名學生被篩選出來,有 1 名學生被篩選出來,有 1 名學生被篩選出來,有 1 名學生被篩選出來,有 1 名學生被篩選出來,有 1 名學生被篩選出來,有 1 名學生被篩選出來,有 1 名學生被篩選出來,有 1 名學生被篩選出來,有 1 名學生被篩選出來,有 1 名學生被篩選出來,有 1 名學生被篩選出來,有 1 名學生被篩選出來。關鍵字:ngiên cứcủa chúng tôi góp phần bổ sung bằng chứng vào quan điểmử dụng VAC đểcố định da ghép cho hiệ quuả cao, rút ngắn thời gian điề truị.
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ TẠO HÌNH CHE PHỦ KHUYẾT PHẦN MỀM BẰNG PHƯƠNG PHÁP GHÉP DA MỎNG CỐ ĐỊNH BẰNG HỆ THỐNG HÚT ÁP LỰC ÂM
Đặt vấn đề: Nguyên nhân thất bại thường gặp trong phương pháp ghép da mỏng che phủ tổn khuyết da lớn là: tụ máu hoặc tụ dịch dưới da ghép, nhiễm trùng và lực giằng xé trên nền nhận da ghép. Xu hướng hiện nay cố định da ghép bằng VAC tỏ ra khắc phục các yếu tố nguy cơ này và cho kết quả tốt hơn. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: mô tả cắt ngang trên 18 bệnh nhân ghép da mỏng cố định bằng VAC, thời gian từ tháng 01/2023 tới 01/2024 tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội. Kết quả: Tỉ lệ sống trung bình của da ghép là 96.78% (93-99%), trong đó có 16/18 bệnh nhân (88.89%) có tỉ lệ da ghép sống trên 95%. Số ngày nằm viện trung bình sau phẫu thuật là 8.22 (3-19), không có bệnh nhân nào cần phẫu thuật ghép da bổ sung lần 2, không ghi nhận tình trạng tụ huyết thanh, nhiễm trùng tại vùng ghép da. Kết luận: nghiên cứu của chúng tôi góp phần bổ sung bằng chứng vào quan điểm sử dụng VAC để cố định da ghép cho hiệu quả cao, rút ngắn thời gian điều trị.