Ngọc Phương Thảo Nguyễn, Hoài Nam Nguyễn, Thị Phương Anh Nguyễn, Ngọc Minh Tuyền Hứa
{"title":"在鳞茎和茎干上涂抹麝香草皂苷。","authors":"Ngọc Phương Thảo Nguyễn, Hoài Nam Nguyễn, Thị Phương Anh Nguyễn, Ngọc Minh Tuyền Hứa","doi":"10.51298/vmj.v540i3.10483","DOIUrl":null,"url":null,"abstract":"Ung thư gan là một trong những bệnh lý ác tính đang có xu hướng ngày càng trẻ hóa với số ca mắc cũng như tử vong cao và là một gánh nặng bệnh tật hàng đầu tại Việt Nam. Nghiên cứu nhằm khảo sát tác động kháng tế bào ung thư biểu mô tế bào gan (HCC) của cao vỏ thân núc nác ở các mốc thời gian và nồng độ khác nhau. Tế bào HepG2 được duy trì ổn định trong môi trường DMEM chứa 5% FBS và 1% kháng sinh. Tỷ lệ sống của tế bào sau khi tiếp xúc với các nồng độ núc nác được đo lường thông qua thử nghiệm MTT và hình thái tế bào được quan sát bằng phương pháp nhuộm xanh methylene. Kết quả cho thấy tỷ lệ sống của tế bào HepG2 giảm dần theo nồng độ, thời gian tiếp xúc và dung môi pha cao núc nác. Giá trị IC50 sau 24, 48 và 72 giờ lần lượt 181,8 μg/mL, 166,6 μg/mL và 159,8 μg/mL trong điều kiện dung môi nước và 179,9 μg/mL, 159,2 μg/mL và 144,7 μg/mL trong điều kiện dung môi chứa 50% DMSO. Nghiên cứu cho thấy tiềm năng kháng HCC của dược liệu núc nác và góp phần nâng cao vai trò của dược liệu trong điều trị ung thư tại Việt Nam.","PeriodicalId":507474,"journal":{"name":"Tạp chí Y học Việt Nam","volume":"12 5","pages":""},"PeriodicalIF":0.0000,"publicationDate":"2024-07-22","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":"0","resultStr":"{\"title\":\"KHẢO SÁT TÁC DỤNG CHỐNG UNG THƯ BIỂU MÔ TẾ BÀO GAN CỦA CAO DƯỢC LIỆU NÚC NÁC OROXYLUM INDICUM\",\"authors\":\"Ngọc Phương Thảo Nguyễn, Hoài Nam Nguyễn, Thị Phương Anh Nguyễn, Ngọc Minh Tuyền Hứa\",\"doi\":\"10.51298/vmj.v540i3.10483\",\"DOIUrl\":null,\"url\":null,\"abstract\":\"Ung thư gan là một trong những bệnh lý ác tính đang có xu hướng ngày càng trẻ hóa với số ca mắc cũng như tử vong cao và là một gánh nặng bệnh tật hàng đầu tại Việt Nam. Nghiên cứu nhằm khảo sát tác động kháng tế bào ung thư biểu mô tế bào gan (HCC) của cao vỏ thân núc nác ở các mốc thời gian và nồng độ khác nhau. Tế bào HepG2 được duy trì ổn định trong môi trường DMEM chứa 5% FBS và 1% kháng sinh. Tỷ lệ sống của tế bào sau khi tiếp xúc với các nồng độ núc nác được đo lường thông qua thử nghiệm MTT và hình thái tế bào được quan sát bằng phương pháp nhuộm xanh methylene. Kết quả cho thấy tỷ lệ sống của tế bào HepG2 giảm dần theo nồng độ, thời gian tiếp xúc và dung môi pha cao núc nác. Giá trị IC50 sau 24, 48 và 72 giờ lần lượt 181,8 μg/mL, 166,6 μg/mL và 159,8 μg/mL trong điều kiện dung môi nước và 179,9 μg/mL, 159,2 μg/mL và 144,7 μg/mL trong điều kiện dung môi chứa 50% DMSO. Nghiên cứu cho thấy tiềm năng kháng HCC của dược liệu núc nác và góp phần nâng cao vai trò của dược liệu trong điều trị ung thư tại Việt Nam.\",\"PeriodicalId\":507474,\"journal\":{\"name\":\"Tạp chí Y học Việt Nam\",\"volume\":\"12 5\",\"pages\":\"\"},\"PeriodicalIF\":0.0000,\"publicationDate\":\"2024-07-22\",\"publicationTypes\":\"Journal Article\",\"fieldsOfStudy\":null,\"isOpenAccess\":false,\"openAccessPdf\":\"\",\"citationCount\":\"0\",\"resultStr\":null,\"platform\":\"Semanticscholar\",\"paperid\":null,\"PeriodicalName\":\"Tạp chí Y học Việt Nam\",\"FirstCategoryId\":\"1085\",\"ListUrlMain\":\"https://doi.org/10.51298/vmj.v540i3.10483\",\"RegionNum\":0,\"RegionCategory\":null,\"ArticlePicture\":[],\"TitleCN\":null,\"AbstractTextCN\":null,\"PMCID\":null,\"EPubDate\":\"\",\"PubModel\":\"\",\"JCR\":\"\",\"JCRName\":\"\",\"Score\":null,\"Total\":0}","platform":"Semanticscholar","paperid":null,"PeriodicalName":"Tạp chí Y học Việt Nam","FirstCategoryId":"1085","ListUrlMain":"https://doi.org/10.51298/vmj.v540i3.10483","RegionNum":0,"RegionCategory":null,"ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":null,"EPubDate":"","PubModel":"","JCR":"","JCRName":"","Score":null,"Total":0}
引用次数: 0
摘要
在本預案中,儘管有關部門的努力,但仍未達到預期效果。儘管如此,HCC(海關協調委員會)仍會繼續與越南政府保持緊密聯繫。HepG2 细胞通过 DMEM 和 5% FBS 或 1% kháng sinh培养基进行培养。通过 MTT 和甲基丙烯酸甲酯(MTT)的作用,可以使细胞产生大量的亚甲基化反应。HepG2 基因在肝脏中的作用是通过对肝脏中的乙肝病毒(HepG2)和乙肝病毒(HepG2)进行基因重组来实现的,因此,HepG2 基因在肝脏中的作用是通过对肝脏中的乙肝病毒(HepG2)和乙肝病毒(HepG2)进行基因重组来实现的。24 天、48 天和 72 天的 IC50 值分别为 181.8 微克/毫升、166.6 微克/毫升和 159.8 微克/毫升,而 50%二甲基亚砜的 IC50 值分别为 179.9 微克/毫升、159.2 微克/毫升和 144.7 微克/毫升。Nghiên cứu cho thấy tiềm năng kháng HCC của dượ liệ núc nác và góp phần nâng cao vai trò của dược liệu trong điề trị ung thưại Việt Nam.
KHẢO SÁT TÁC DỤNG CHỐNG UNG THƯ BIỂU MÔ TẾ BÀO GAN CỦA CAO DƯỢC LIỆU NÚC NÁC OROXYLUM INDICUM
Ung thư gan là một trong những bệnh lý ác tính đang có xu hướng ngày càng trẻ hóa với số ca mắc cũng như tử vong cao và là một gánh nặng bệnh tật hàng đầu tại Việt Nam. Nghiên cứu nhằm khảo sát tác động kháng tế bào ung thư biểu mô tế bào gan (HCC) của cao vỏ thân núc nác ở các mốc thời gian và nồng độ khác nhau. Tế bào HepG2 được duy trì ổn định trong môi trường DMEM chứa 5% FBS và 1% kháng sinh. Tỷ lệ sống của tế bào sau khi tiếp xúc với các nồng độ núc nác được đo lường thông qua thử nghiệm MTT và hình thái tế bào được quan sát bằng phương pháp nhuộm xanh methylene. Kết quả cho thấy tỷ lệ sống của tế bào HepG2 giảm dần theo nồng độ, thời gian tiếp xúc và dung môi pha cao núc nác. Giá trị IC50 sau 24, 48 và 72 giờ lần lượt 181,8 μg/mL, 166,6 μg/mL và 159,8 μg/mL trong điều kiện dung môi nước và 179,9 μg/mL, 159,2 μg/mL và 144,7 μg/mL trong điều kiện dung môi chứa 50% DMSO. Nghiên cứu cho thấy tiềm năng kháng HCC của dược liệu núc nác và góp phần nâng cao vai trò của dược liệu trong điều trị ung thư tại Việt Nam.