{"title":"瑙鲁是世界上最重要的国家之一,也是世界上最大的国家之一。","authors":"Chí Toàn Mã, Văn Minh Lê, Ngọc Tú Lý","doi":"10.51298/vmj.v540i3.10452","DOIUrl":null,"url":null,"abstract":"Đặt vấn đề: Hội chứng Guillain – Barré là thuộc nhóm bệnh thần kinh ngoại biên gây tình trạng liệt mềm tứ chi cấp tính hoặc bán cấp thường gặp nhất và có nhiều biến thể càng làm khó khăn cho việc chẩn đoán và điều trị. Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và xác định tỷ lệ một số yếu tố nguy cơ của bệnh nhân mắc hội chứng Guillain – Barré. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu thực hiện phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 34 bệnh nhân được chẩn đoán và điều trị tại Bệnh viện Đa khoa Trung Ương Cần Thơ. Kết quả: Tuổi trung bình 56.74 ± 20.58. Tỷ lệ nam và nữ là 58.8% và 41.2%. Nông thôn chiếm 79.4%. Lâm sàng: yếu liệt chi, dị cảm (97.1%), đau (88.2%) và giảm đến mất phản xạ gân xương ở chi trên và chi dưới (91.2% và 100%). Điểm MRC trung bình là 37.47±11.16 và điểm Hughes trung bình là 3.44 ±0.82. Có 38.2% nhiễm trùng hô hấp trước đó. Phân ly đạm tế bào dịch não tủy chiếm 70%. Nhóm tổn thương sợi trục chiếm 76.4% so với AIDP chiếm 20.6%. Kết luận: Bệnh mắc ở mọi lứa tuổi, nam cao hơn nữ và nông thôn cao hơn thành thị. Bệnh nhân tổn thương sợi trục thần kinh chiếm ưu thế. Lâm sàng thường gặp nhất là yếu liệt chi, dị cảm, đau, giảm hoặc mất phản xạ gân xương. Cận lâm sàng thể hiện qua phân ly đạm tế bào trong dịch não tủy và bất thường dẫn truyền điện thế trong đo điện cơ.","PeriodicalId":507474,"journal":{"name":"Tạp chí Y học Việt Nam","volume":"26 9","pages":""},"PeriodicalIF":0.0000,"publicationDate":"2024-07-22","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":"0","resultStr":"{\"title\":\"ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ NGUY CƠ BỆNH NHÂN HỘI CHỨNG GUILLAIN – BARRÉ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG ƯƠNG CẦN THƠ TỪ NĂM 2023 ĐẾN NĂM 2024\",\"authors\":\"Chí Toàn Mã, Văn Minh Lê, Ngọc Tú Lý\",\"doi\":\"10.51298/vmj.v540i3.10452\",\"DOIUrl\":null,\"url\":null,\"abstract\":\"Đặt vấn đề: Hội chứng Guillain – Barré là thuộc nhóm bệnh thần kinh ngoại biên gây tình trạng liệt mềm tứ chi cấp tính hoặc bán cấp thường gặp nhất và có nhiều biến thể càng làm khó khăn cho việc chẩn đoán và điều trị. Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và xác định tỷ lệ một số yếu tố nguy cơ của bệnh nhân mắc hội chứng Guillain – Barré. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu thực hiện phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 34 bệnh nhân được chẩn đoán và điều trị tại Bệnh viện Đa khoa Trung Ương Cần Thơ. Kết quả: Tuổi trung bình 56.74 ± 20.58. Tỷ lệ nam và nữ là 58.8% và 41.2%. Nông thôn chiếm 79.4%. Lâm sàng: yếu liệt chi, dị cảm (97.1%), đau (88.2%) và giảm đến mất phản xạ gân xương ở chi trên và chi dưới (91.2% và 100%). Điểm MRC trung bình là 37.47±11.16 và điểm Hughes trung bình là 3.44 ±0.82. Có 38.2% nhiễm trùng hô hấp trước đó. Phân ly đạm tế bào dịch não tủy chiếm 70%. Nhóm tổn thương sợi trục chiếm 76.4% so với AIDP chiếm 20.6%. Kết luận: Bệnh mắc ở mọi lứa tuổi, nam cao hơn nữ và nông thôn cao hơn thành thị. Bệnh nhân tổn thương sợi trục thần kinh chiếm ưu thế. Lâm sàng thường gặp nhất là yếu liệt chi, dị cảm, đau, giảm hoặc mất phản xạ gân xương. Cận lâm sàng thể hiện qua phân ly đạm tế bào trong dịch não tủy và bất thường dẫn truyền điện thế trong đo điện cơ.\",\"PeriodicalId\":507474,\"journal\":{\"name\":\"Tạp chí Y học Việt Nam\",\"volume\":\"26 9\",\"pages\":\"\"},\"PeriodicalIF\":0.0000,\"publicationDate\":\"2024-07-22\",\"publicationTypes\":\"Journal Article\",\"fieldsOfStudy\":null,\"isOpenAccess\":false,\"openAccessPdf\":\"\",\"citationCount\":\"0\",\"resultStr\":null,\"platform\":\"Semanticscholar\",\"paperid\":null,\"PeriodicalName\":\"Tạp chí Y học Việt Nam\",\"FirstCategoryId\":\"1085\",\"ListUrlMain\":\"https://doi.org/10.51298/vmj.v540i3.10452\",\"RegionNum\":0,\"RegionCategory\":null,\"ArticlePicture\":[],\"TitleCN\":null,\"AbstractTextCN\":null,\"PMCID\":null,\"EPubDate\":\"\",\"PubModel\":\"\",\"JCR\":\"\",\"JCRName\":\"\",\"Score\":null,\"Total\":0}","platform":"Semanticscholar","paperid":null,"PeriodicalName":"Tạp chí Y học Việt Nam","FirstCategoryId":"1085","ListUrlMain":"https://doi.org/10.51298/vmj.v540i3.10452","RegionNum":0,"RegionCategory":null,"ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":null,"EPubDate":"","PubModel":"","JCR":"","JCRName":"","Score":null,"Total":0}
引用次数: 0
摘要
Đăt vấn đề:治疗巴氏吉兰病的方法您可以在您的网站上找到我们的产品和服务。我的名字在 "哮喘"、"肺结核 "和 "哮喘 "中,"吉兰-巴雷 "是最常见的疾病。在这里您可以找到:汉字的意思是:"我","我","我","我","我","我","我","我","我","我 "和 "我"。Kết quả:Tuổi trung bình 56.74 ± 20.58.从名称上看,Tỷ占58.8%,而Nỷ占41.2%。Nông thôn chiếm 79.4%。目前,在孩童中,有 97.1%、88.2% 和 99.2%的孩童都是聋哑人(91.2% 和 100%)。MRC 死亡率为 37.47±11.16 điểm Hughes 死亡率为 3.44 ±0.82 điểm Hughes 死亡率为 3.44 ±0.82 điểm MRC 死亡率为 37.47±11.16 điểm Hughes 死亡率为 3.44 ±0.82 điểm Hughes 死亡率为 3.44 ±0.82。Có 38.2% nhiễm trùng hô hấp trước đó.Phân ly đạm tế bào dịch não tủy chiếm 70%.但在 "AIDP "的评估中,76.4%的人认为 "AIDP "的评估结果是20.6%。我也是:Bệnh mắc ọi lứa tuổi, nam cao hơn nương và nông thôn cao hơn thà nh thị.Bệnh nhân tổn thương sợi trục thần kinh chiếm ưu thế.您可以在此向您的朋友、朋友、朋友、朋友、朋友、朋友、朋友、朋友、朋友、朋友、朋友、朋友和朋友们表示感谢。您可以通过以下方式访问该网站:(1) 您可以在该网站上查看您的用户名和密码;(2) 您可以在该网站上查看您的用户名和密码;(3) 您可以在该网站上查看您的用户名和密码;(4) 您可以在该网站上查看您的用户名和密码;(5) 您可以在该网站上查看您的用户名和密码;(6) 您可以在该网站上查看您的用户名和密码。
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ NGUY CƠ BỆNH NHÂN HỘI CHỨNG GUILLAIN – BARRÉ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG ƯƠNG CẦN THƠ TỪ NĂM 2023 ĐẾN NĂM 2024
Đặt vấn đề: Hội chứng Guillain – Barré là thuộc nhóm bệnh thần kinh ngoại biên gây tình trạng liệt mềm tứ chi cấp tính hoặc bán cấp thường gặp nhất và có nhiều biến thể càng làm khó khăn cho việc chẩn đoán và điều trị. Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và xác định tỷ lệ một số yếu tố nguy cơ của bệnh nhân mắc hội chứng Guillain – Barré. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu thực hiện phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 34 bệnh nhân được chẩn đoán và điều trị tại Bệnh viện Đa khoa Trung Ương Cần Thơ. Kết quả: Tuổi trung bình 56.74 ± 20.58. Tỷ lệ nam và nữ là 58.8% và 41.2%. Nông thôn chiếm 79.4%. Lâm sàng: yếu liệt chi, dị cảm (97.1%), đau (88.2%) và giảm đến mất phản xạ gân xương ở chi trên và chi dưới (91.2% và 100%). Điểm MRC trung bình là 37.47±11.16 và điểm Hughes trung bình là 3.44 ±0.82. Có 38.2% nhiễm trùng hô hấp trước đó. Phân ly đạm tế bào dịch não tủy chiếm 70%. Nhóm tổn thương sợi trục chiếm 76.4% so với AIDP chiếm 20.6%. Kết luận: Bệnh mắc ở mọi lứa tuổi, nam cao hơn nữ và nông thôn cao hơn thành thị. Bệnh nhân tổn thương sợi trục thần kinh chiếm ưu thế. Lâm sàng thường gặp nhất là yếu liệt chi, dị cảm, đau, giảm hoặc mất phản xạ gân xương. Cận lâm sàng thể hiện qua phân ly đạm tế bào trong dịch não tủy và bất thường dẫn truyền điện thế trong đo điện cơ.