Q. Nguyễn, Luong Phan, Nguyễn Trường Giang Lê, Thị Trúc Linh Trần
{"title":"您可以从您的网站上获取更多信息,如:\"......\"、\"......\"、\"...... \"或\"......\"。","authors":"Q. Nguyễn, Luong Phan, Nguyễn Trường Giang Lê, Thị Trúc Linh Trần","doi":"10.51298/vmj.v540i2.10371","DOIUrl":null,"url":null,"abstract":"Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng viêm phúc mạc do thủng túi thừa đại tràng và nhận xét kết quả sớm điều trị phẫu thuật viêm phúc mạc do thủng túi thừa đại tràng tại Bệnh Viện Nhân Dân 115 từ năm 2020 – 2022. Phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu mô tả hàng loạt ca. Kết quả: Có 38 bệnh nhân, tỉ lệ nam/nữ là 2,13; 26 TH thủng TTĐT trái và 12 TH thủng TTĐT phải. Tuổi trung bình 58,27 tuổi. Đau bụng là triệu chứng lâm sàng hay gặp nhất (100%). Vị trí đau bụng thường gặp nhất là đau ½ bụng dưới và dễ chẩn đoán lầm với các nguyên nhân đau bụng khác. Kết quả CT Scan chẩn đoán xác định thủng TTĐT là 76,7% và dạng tổn thương hay gặp nhất trên CT bụng là hình ảnh thâm nhiễm mỡ xung quanh ĐT (93%) và dày thành ĐT (80%). Phân độ Hinchey III (VPM phân) chiếm 63,2%. Đa số BN được cắt đoạn đại tràng và làm HMNT (42,6%), số ít được nối ruột tận – tận trong cùng một lần mổ (23,7%). Cắt và khâu vùi túi thừa và đưa chỗ thủng làm HMNT chiếm lần lượt là 10,5% và 7,9%. Tỉ lệ mổ nội soi: 21,3%, mổ mở chiếm 74,5%, và tỷ lệ chuyển từ mổ nội soi sang mổ mở là 4,3%. Số ngày điều trị trung bình sau mổ là 10,8 ± 5,9 ngày. Biến chứng sớm sau mổ có 9 BN (23,7%), trong đó 8 BN bị nhiễm trùng vết mổ và 1 BN bung thành bụng (2,6%) phải mổ lại khâu tăng cường thành bụng. Không có trường hợp nào tử vong. Kết luận: Chụp CT ổ bụng là phương pháp CDHA có độ nhạy cao (76,7%), giúp hỗ trợ chẩn đoán xác định trước mổ và quyết định phương pháp điều trị sớm cho BN. Điều trị phẫu thuật thủng TTĐT rất đa dạng tuỳ theo vị trí túi thừa và mức độ tổn thương.","PeriodicalId":478150,"journal":{"name":"Tạp chí Y học Việt Nam","volume":"53 6","pages":""},"PeriodicalIF":0.0000,"publicationDate":"2024-07-14","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":"0","resultStr":"{\"title\":\"NHẬN XÉT KẾT QUẢ SỚM PHẪU THUẬT ĐIỀU TRỊ VIÊM PHÚC MẠC DO THỦNG TÚI THỪA ĐẠI TRÀNG TẠI BỆNH VIỆN NHÂN DÂN 115\",\"authors\":\"Q. Nguyễn, Luong Phan, Nguyễn Trường Giang Lê, Thị Trúc Linh Trần\",\"doi\":\"10.51298/vmj.v540i2.10371\",\"DOIUrl\":null,\"url\":null,\"abstract\":\"Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng viêm phúc mạc do thủng túi thừa đại tràng và nhận xét kết quả sớm điều trị phẫu thuật viêm phúc mạc do thủng túi thừa đại tràng tại Bệnh Viện Nhân Dân 115 từ năm 2020 – 2022. Phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu mô tả hàng loạt ca. Kết quả: Có 38 bệnh nhân, tỉ lệ nam/nữ là 2,13; 26 TH thủng TTĐT trái và 12 TH thủng TTĐT phải. Tuổi trung bình 58,27 tuổi. Đau bụng là triệu chứng lâm sàng hay gặp nhất (100%). Vị trí đau bụng thường gặp nhất là đau ½ bụng dưới và dễ chẩn đoán lầm với các nguyên nhân đau bụng khác. Kết quả CT Scan chẩn đoán xác định thủng TTĐT là 76,7% và dạng tổn thương hay gặp nhất trên CT bụng là hình ảnh thâm nhiễm mỡ xung quanh ĐT (93%) và dày thành ĐT (80%). Phân độ Hinchey III (VPM phân) chiếm 63,2%. Đa số BN được cắt đoạn đại tràng và làm HMNT (42,6%), số ít được nối ruột tận – tận trong cùng một lần mổ (23,7%). Cắt và khâu vùi túi thừa và đưa chỗ thủng làm HMNT chiếm lần lượt là 10,5% và 7,9%. Tỉ lệ mổ nội soi: 21,3%, mổ mở chiếm 74,5%, và tỷ lệ chuyển từ mổ nội soi sang mổ mở là 4,3%. Số ngày điều trị trung bình sau mổ là 10,8 ± 5,9 ngày. Biến chứng sớm sau mổ có 9 BN (23,7%), trong đó 8 BN bị nhiễm trùng vết mổ và 1 BN bung thành bụng (2,6%) phải mổ lại khâu tăng cường thành bụng. Không có trường hợp nào tử vong. Kết luận: Chụp CT ổ bụng là phương pháp CDHA có độ nhạy cao (76,7%), giúp hỗ trợ chẩn đoán xác định trước mổ và quyết định phương pháp điều trị sớm cho BN. Điều trị phẫu thuật thủng TTĐT rất đa dạng tuỳ theo vị trí túi thừa và mức độ tổn thương.\",\"PeriodicalId\":478150,\"journal\":{\"name\":\"Tạp chí Y học Việt Nam\",\"volume\":\"53 6\",\"pages\":\"\"},\"PeriodicalIF\":0.0000,\"publicationDate\":\"2024-07-14\",\"publicationTypes\":\"Journal Article\",\"fieldsOfStudy\":null,\"isOpenAccess\":false,\"openAccessPdf\":\"\",\"citationCount\":\"0\",\"resultStr\":null,\"platform\":\"Semanticscholar\",\"paperid\":null,\"PeriodicalName\":\"Tạp chí Y học Việt Nam\",\"FirstCategoryId\":\"0\",\"ListUrlMain\":\"https://doi.org/10.51298/vmj.v540i2.10371\",\"RegionNum\":0,\"RegionCategory\":null,\"ArticlePicture\":[],\"TitleCN\":null,\"AbstractTextCN\":null,\"PMCID\":null,\"EPubDate\":\"\",\"PubModel\":\"\",\"JCR\":\"\",\"JCRName\":\"\",\"Score\":null,\"Total\":0}","platform":"Semanticscholar","paperid":null,"PeriodicalName":"Tạp chí Y học Việt Nam","FirstCategoryId":"0","ListUrlMain":"https://doi.org/10.51298/vmj.v540i2.10371","RegionNum":0,"RegionCategory":null,"ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":null,"EPubDate":"","PubModel":"","JCR":"","JCRName":"","Score":null,"Total":0}
引用次数: 0
摘要
Mục tiêu:我的意思是 "我的孩子"、在此情况下,我们建议您在 2020 - 2022 年期间,在您的公司或企业中开展以下活动Phương pháp:Nghiên cứu hồi cứu mô tả hàng loạt ca.我的名字是 Kết quả:Có 38 bệnh nhân, tỉ lệ nam/n là 2,13; 26 TH thủng TTĐT trái và 12 TH thủng TTĐT phải.Tuổi trung bình 58,27 tuổi.Đau bụng là triệu chứng lâm sàng hay gặp nhất (100%).在此基础上,您可以通过以下方式来实现您的目标:在您的网站上发布您的信息;在您的网站上发布您的信息;在您的网站上发布您的信息;在您的网站上发布您的信息。CT扫描结果显示,76.7%的患者接受过CT扫描,而通过TT诊断的患者接受过CT扫描,结果显示,93%的患者接受过CT扫描,80%的患者接受过CT扫描。欣切三世的支持率为 63.2%。在BN(42.6%)和HMNT(23.7%)之间。在HMNT中,有10,5%和7,9%的受訪者表示他們的篩選結果是 "不合格 "的。本地区的ổ 率为 21.3%,本地区的ổ 率为 74.5%,本地区的ổ 率为 4.3%。从去年同期的 10.8 ± 5.9%。有 9 个国家(23.7%)进行了ổ,其中有 8 个国家进行了 vết m ổ 而有 1 个国家(2.6%)进行了 tăng cường thành bụng ổ。该网站的用户数量为2,6%。Kết luận:CT 通过 CDHA ổ (76.7%), Giúp hỗ trợ chẩn định trước mổ và quyết định phương pháp điề truị sớ cho BN.ĐiềtềTTềrấtđa dạng tuỳ theo vị trí túi thừ a và mứcđột ổ n thương.
NHẬN XÉT KẾT QUẢ SỚM PHẪU THUẬT ĐIỀU TRỊ VIÊM PHÚC MẠC DO THỦNG TÚI THỪA ĐẠI TRÀNG TẠI BỆNH VIỆN NHÂN DÂN 115
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng viêm phúc mạc do thủng túi thừa đại tràng và nhận xét kết quả sớm điều trị phẫu thuật viêm phúc mạc do thủng túi thừa đại tràng tại Bệnh Viện Nhân Dân 115 từ năm 2020 – 2022. Phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu mô tả hàng loạt ca. Kết quả: Có 38 bệnh nhân, tỉ lệ nam/nữ là 2,13; 26 TH thủng TTĐT trái và 12 TH thủng TTĐT phải. Tuổi trung bình 58,27 tuổi. Đau bụng là triệu chứng lâm sàng hay gặp nhất (100%). Vị trí đau bụng thường gặp nhất là đau ½ bụng dưới và dễ chẩn đoán lầm với các nguyên nhân đau bụng khác. Kết quả CT Scan chẩn đoán xác định thủng TTĐT là 76,7% và dạng tổn thương hay gặp nhất trên CT bụng là hình ảnh thâm nhiễm mỡ xung quanh ĐT (93%) và dày thành ĐT (80%). Phân độ Hinchey III (VPM phân) chiếm 63,2%. Đa số BN được cắt đoạn đại tràng và làm HMNT (42,6%), số ít được nối ruột tận – tận trong cùng một lần mổ (23,7%). Cắt và khâu vùi túi thừa và đưa chỗ thủng làm HMNT chiếm lần lượt là 10,5% và 7,9%. Tỉ lệ mổ nội soi: 21,3%, mổ mở chiếm 74,5%, và tỷ lệ chuyển từ mổ nội soi sang mổ mở là 4,3%. Số ngày điều trị trung bình sau mổ là 10,8 ± 5,9 ngày. Biến chứng sớm sau mổ có 9 BN (23,7%), trong đó 8 BN bị nhiễm trùng vết mổ và 1 BN bung thành bụng (2,6%) phải mổ lại khâu tăng cường thành bụng. Không có trường hợp nào tử vong. Kết luận: Chụp CT ổ bụng là phương pháp CDHA có độ nhạy cao (76,7%), giúp hỗ trợ chẩn đoán xác định trước mổ và quyết định phương pháp điều trị sớm cho BN. Điều trị phẫu thuật thủng TTĐT rất đa dạng tuỳ theo vị trí túi thừa và mức độ tổn thương.