Phúc Nguyễn Quang, Hà Trần Thị Cẩm, Tường Nguyễn Văn
{"title":"越南沥青行业的发展历程","authors":"Phúc Nguyễn Quang, Hà Trần Thị Cẩm, Tường Nguyễn Văn","doi":"10.47869/tcsj.75.5.4","DOIUrl":null,"url":null,"abstract":"Carboncor Asphalt (CA) - một dạng bê tông nhựa trộn nguội là loại vật liệu xanh, sử dụng công nghệ ít phát thải khí CO2. CA đã được sử dụng ở một số nước trên thế giới như Nam Phi, Úc làm các lớp mặt đường. Ở Việt Nam, CA đã được sử dụng làm lớp mặt đường, lớp bảo trì cho các tuyến đường như Quốc lộ 6 Hòa Bình, Quốc lộ 10, Quốc lộ 40B, Quốc lộ 279 Bắc Kạn, Quốc lộ 2C Tuyên Quang,…. Tuy nhiên, trong tiêu chuẩn Việt Nam hiện hành chỉ xem lớp CA là lớp hao mòn bảo vệ và không được tính vào chiều dày kết cấu áo đường (KCAĐ) khi kiểm toán. Bài báo trình bày kết quả nghiên cứu trong phòng thí nghiệm một số chỉ tiêu cơ lý của CA có cỡ hạt lớn nhất danh định 9,5mm, 12,5mm, 19mm (CA 9,5, CA 12,5 và CABR 19) và kết quả xác định hệ số lớp ai của ba loại CA này. Kết quả nghiên cứu cho thấy CA 9,5, CA 12,5 và CABR 19 đủ cường độ để có thể sử dụng làm lớp chịu lực trong kết cấu áo đường (KCAĐ) và được tính vào chiều dày KCAĐ khi kiểm toán. Nghiên cứu cũng đề xuất các thông số mô đun đàn hồi tính (Eđh), cường độ chịu kéo uốn (Rku), mô đun đàn hồi động và hệ số lớp ai của các loại CA để phục vụ thiết kế KCAĐ mềm theo TCCS 38 và TCCS 37","PeriodicalId":235443,"journal":{"name":"Transport and Communications Science Journal","volume":"4 1","pages":""},"PeriodicalIF":0.0000,"publicationDate":"2024-06-15","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":"0","resultStr":"{\"title\":\"Nghiên cứu các thông số của lớp carboncor asphalt khi thiết kế kết cấu áo đường mềm ở Việt Nam\",\"authors\":\"Phúc Nguyễn Quang, Hà Trần Thị Cẩm, Tường Nguyễn Văn\",\"doi\":\"10.47869/tcsj.75.5.4\",\"DOIUrl\":null,\"url\":null,\"abstract\":\"Carboncor Asphalt (CA) - một dạng bê tông nhựa trộn nguội là loại vật liệu xanh, sử dụng công nghệ ít phát thải khí CO2. CA đã được sử dụng ở một số nước trên thế giới như Nam Phi, Úc làm các lớp mặt đường. Ở Việt Nam, CA đã được sử dụng làm lớp mặt đường, lớp bảo trì cho các tuyến đường như Quốc lộ 6 Hòa Bình, Quốc lộ 10, Quốc lộ 40B, Quốc lộ 279 Bắc Kạn, Quốc lộ 2C Tuyên Quang,…. Tuy nhiên, trong tiêu chuẩn Việt Nam hiện hành chỉ xem lớp CA là lớp hao mòn bảo vệ và không được tính vào chiều dày kết cấu áo đường (KCAĐ) khi kiểm toán. Bài báo trình bày kết quả nghiên cứu trong phòng thí nghiệm một số chỉ tiêu cơ lý của CA có cỡ hạt lớn nhất danh định 9,5mm, 12,5mm, 19mm (CA 9,5, CA 12,5 và CABR 19) và kết quả xác định hệ số lớp ai của ba loại CA này. Kết quả nghiên cứu cho thấy CA 9,5, CA 12,5 và CABR 19 đủ cường độ để có thể sử dụng làm lớp chịu lực trong kết cấu áo đường (KCAĐ) và được tính vào chiều dày KCAĐ khi kiểm toán. Nghiên cứu cũng đề xuất các thông số mô đun đàn hồi tính (Eđh), cường độ chịu kéo uốn (Rku), mô đun đàn hồi động và hệ số lớp ai của các loại CA để phục vụ thiết kế KCAĐ mềm theo TCCS 38 và TCCS 37\",\"PeriodicalId\":235443,\"journal\":{\"name\":\"Transport and Communications Science Journal\",\"volume\":\"4 1\",\"pages\":\"\"},\"PeriodicalIF\":0.0000,\"publicationDate\":\"2024-06-15\",\"publicationTypes\":\"Journal Article\",\"fieldsOfStudy\":null,\"isOpenAccess\":false,\"openAccessPdf\":\"\",\"citationCount\":\"0\",\"resultStr\":null,\"platform\":\"Semanticscholar\",\"paperid\":null,\"PeriodicalName\":\"Transport and Communications Science Journal\",\"FirstCategoryId\":\"1085\",\"ListUrlMain\":\"https://doi.org/10.47869/tcsj.75.5.4\",\"RegionNum\":0,\"RegionCategory\":null,\"ArticlePicture\":[],\"TitleCN\":null,\"AbstractTextCN\":null,\"PMCID\":null,\"EPubDate\":\"\",\"PubModel\":\"\",\"JCR\":\"\",\"JCRName\":\"\",\"Score\":null,\"Total\":0}","platform":"Semanticscholar","paperid":null,"PeriodicalName":"Transport and Communications Science Journal","FirstCategoryId":"1085","ListUrlMain":"https://doi.org/10.47869/tcsj.75.5.4","RegionNum":0,"RegionCategory":null,"ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":null,"EPubDate":"","PubModel":"","JCR":"","JCRName":"","Score":null,"Total":0}
引用次数: 0
摘要
Carboncor Asphalt (CA) - Carboncor Asphalt是一种沥青,它含有二氧化碳。在南皮(Nam Phi)的一个小村庄里,CA 的二氧化碳排放量很高。加利福尼亚州维南市有许多居民,他们在这里生活和工作。Tuy nhiên, Trong tiêu chuẩn Việt Nam hiện hn chỉn xem lớp CA là lớp hao mòn bảo vệ và không đưc tính vào chiều dày kết cấu áo đường (KCAĐ) khi kiểm toán.您可以通过以下方式使用 CA 9、5mm, 12,5mm, 19mm (CA 9,5, CA 12,5 và CABR 19) và kết quả xác định hệ lớp ai của ba loại CA này.CA9.5、CA12.5和CABR19的字符串是通过CA9.5、CA12.5和CABR19的字符串来表示的,而CABR19的字符串是通过CA9.5、CA12.5和CABR19的字符串来表示的。您可以通过以下方式来了解 TCCS 38 和 TCCS 37:您可以通过以下方式来了解 TCCS 38 和 TCCS 37:您可以通过以下方式来了解 TCCS 38 和 TCCS 37。
Nghiên cứu các thông số của lớp carboncor asphalt khi thiết kế kết cấu áo đường mềm ở Việt Nam
Carboncor Asphalt (CA) - một dạng bê tông nhựa trộn nguội là loại vật liệu xanh, sử dụng công nghệ ít phát thải khí CO2. CA đã được sử dụng ở một số nước trên thế giới như Nam Phi, Úc làm các lớp mặt đường. Ở Việt Nam, CA đã được sử dụng làm lớp mặt đường, lớp bảo trì cho các tuyến đường như Quốc lộ 6 Hòa Bình, Quốc lộ 10, Quốc lộ 40B, Quốc lộ 279 Bắc Kạn, Quốc lộ 2C Tuyên Quang,…. Tuy nhiên, trong tiêu chuẩn Việt Nam hiện hành chỉ xem lớp CA là lớp hao mòn bảo vệ và không được tính vào chiều dày kết cấu áo đường (KCAĐ) khi kiểm toán. Bài báo trình bày kết quả nghiên cứu trong phòng thí nghiệm một số chỉ tiêu cơ lý của CA có cỡ hạt lớn nhất danh định 9,5mm, 12,5mm, 19mm (CA 9,5, CA 12,5 và CABR 19) và kết quả xác định hệ số lớp ai của ba loại CA này. Kết quả nghiên cứu cho thấy CA 9,5, CA 12,5 và CABR 19 đủ cường độ để có thể sử dụng làm lớp chịu lực trong kết cấu áo đường (KCAĐ) và được tính vào chiều dày KCAĐ khi kiểm toán. Nghiên cứu cũng đề xuất các thông số mô đun đàn hồi tính (Eđh), cường độ chịu kéo uốn (Rku), mô đun đàn hồi động và hệ số lớp ai của các loại CA để phục vụ thiết kế KCAĐ mềm theo TCCS 38 và TCCS 37