{"title":"汉字的含义是什么?","authors":"Thái Phúc Trần","doi":"10.54436/jns.2024.03.788","DOIUrl":null,"url":null,"abstract":"Mục tiêu: Mô tả chất lượng cuộc sống của người cao tuổi tại thành phố Thái Bình.\nĐối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên 420 người cao tuổi đang sinh sống tại 6 phường, xã của thành phố Thái Bình. Đánh giá tình trạng mắc các bệnh kèm theo dựa theo bộ công cụ của Charlson Comorbidity. Đánh giá chức năng sinh hoạt hằng ngày và đánh giá khả năng sử dụng các công cụ hằng ngày bằng bộ công cụ của Kernisan. Đánh giá chất lượng cuộc sống của người cao tuổi dựa theo thang điểm đo lường chất lượng cuộc sống tại Việt Nam.\nKết quả: tuổi trung bình của đối tượng tham gia là 69,9 tuổi, 41% là nam và 59% là nữ. Điểm chất lượng cuộc sống độ tuổi 60 - 69; 70 - 79 và ≥ 80 là: 6,3 ± 1,9; 7,2 ± 2,9 và 8,7 ± 3,1 với p < 0,05. Điểm chất lượng cuộc sống của nhóm độc thân; goá; kết hôn là: 7,3 ± 1,3; 8,1 ± 3,4 và 6,7 ± 2,4 với p <0,05. Điểm chất lượng cuộc sống của nhóm có thu nhập và không có thu nhập là: 6,6 ± 2,1 và 7,4 ± 3,1 với p < 0,05. Điểm chất lượng cuộc sống nhóm không mắc bệnh mạn tính là 6,2 ± 1,8; nhóm mắc 1, 2 và ≥ 3 bệnh là: 6,7 ± 2,4; 7,9 ± 2,6 và 10,8 ± 4,7 với p < 0,05. Điểm chất lượng cuộc sống của nhóm không nhập viện, nhập viện 1 và ≥ 2 lần là: 6,7 ± 2,3; 7,4 ± 3,1 và 12,3 ± 6,3 với p < 0,05. Điểm chất lượng cuộc sống của nhóm phụ thuộc hoạt động về ăn và di chuyển cần giúp đỡ là: 9,5 ± 4,3 và 9,4 ± 4,2 với p < 0,05. Điểm chất lượng cuộc sống của nhóm cần giúp đỡ trong quản lý tài chính là 7,5 ± 3,1; Nhóm phụ thuộc sử dụng phương tiện đi lại là 8,2 ± 3,4; Nhóm cần giúp đỡ trong dọn dẹp nhà cửa là 8,9 ± 3,8. Nhóm phụ thuộc trong mua sắm là 8,5 ± 3,6; Nhóm phụ thuộc khi chuẩn bị bữa ăn là 8,3 ± 3,5; Nhóm phụ thuộc sử dụng điện thoại là 7,4 ± 2,9. Nhóm phụ thuộc trong quản lý thuốc là 8,4 ± 3,6 với p <0,05.\nKết luận: Người cao tuổi ở thành phố Thái Bình có chất lượng cuộc sống tốt 80,7%. Có chất lượng cuộc sống tồi tệ là 6,9%. Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về chất lượng cuộc sống ở các lĩnh vực: nhóm tuổi, tình trạng hôn nhân, thu nhập, số lần mắc bệnh, tần suất nhập viện, hoạt động và sử dụng dụng cụ hàng ngày.","PeriodicalId":486085,"journal":{"name":"Tạp chí Khoa học Điều dưỡng","volume":"25 29","pages":""},"PeriodicalIF":0.0000,"publicationDate":"2024-05-07","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":"0","resultStr":"{\"title\":\"Thực trạng chất lượng cuộc sống ở người cao tuổi tại thành phố Thái Bình năm 2023\",\"authors\":\"Thái Phúc Trần\",\"doi\":\"10.54436/jns.2024.03.788\",\"DOIUrl\":null,\"url\":null,\"abstract\":\"Mục tiêu: Mô tả chất lượng cuộc sống của người cao tuổi tại thành phố Thái Bình.\\nĐối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên 420 người cao tuổi đang sinh sống tại 6 phường, xã của thành phố Thái Bình. Đánh giá tình trạng mắc các bệnh kèm theo dựa theo bộ công cụ của Charlson Comorbidity. Đánh giá chức năng sinh hoạt hằng ngày và đánh giá khả năng sử dụng các công cụ hằng ngày bằng bộ công cụ của Kernisan. Đánh giá chất lượng cuộc sống của người cao tuổi dựa theo thang điểm đo lường chất lượng cuộc sống tại Việt Nam.\\nKết quả: tuổi trung bình của đối tượng tham gia là 69,9 tuổi, 41% là nam và 59% là nữ. Điểm chất lượng cuộc sống độ tuổi 60 - 69; 70 - 79 và ≥ 80 là: 6,3 ± 1,9; 7,2 ± 2,9 và 8,7 ± 3,1 với p < 0,05. Điểm chất lượng cuộc sống của nhóm độc thân; goá; kết hôn là: 7,3 ± 1,3; 8,1 ± 3,4 và 6,7 ± 2,4 với p <0,05. Điểm chất lượng cuộc sống của nhóm có thu nhập và không có thu nhập là: 6,6 ± 2,1 và 7,4 ± 3,1 với p < 0,05. Điểm chất lượng cuộc sống nhóm không mắc bệnh mạn tính là 6,2 ± 1,8; nhóm mắc 1, 2 và ≥ 3 bệnh là: 6,7 ± 2,4; 7,9 ± 2,6 và 10,8 ± 4,7 với p < 0,05. Điểm chất lượng cuộc sống của nhóm không nhập viện, nhập viện 1 và ≥ 2 lần là: 6,7 ± 2,3; 7,4 ± 3,1 và 12,3 ± 6,3 với p < 0,05. Điểm chất lượng cuộc sống của nhóm phụ thuộc hoạt động về ăn và di chuyển cần giúp đỡ là: 9,5 ± 4,3 và 9,4 ± 4,2 với p < 0,05. Điểm chất lượng cuộc sống của nhóm cần giúp đỡ trong quản lý tài chính là 7,5 ± 3,1; Nhóm phụ thuộc sử dụng phương tiện đi lại là 8,2 ± 3,4; Nhóm cần giúp đỡ trong dọn dẹp nhà cửa là 8,9 ± 3,8. Nhóm phụ thuộc trong mua sắm là 8,5 ± 3,6; Nhóm phụ thuộc khi chuẩn bị bữa ăn là 8,3 ± 3,5; Nhóm phụ thuộc sử dụng điện thoại là 7,4 ± 2,9. Nhóm phụ thuộc trong quản lý thuốc là 8,4 ± 3,6 với p <0,05.\\nKết luận: Người cao tuổi ở thành phố Thái Bình có chất lượng cuộc sống tốt 80,7%. Có chất lượng cuộc sống tồi tệ là 6,9%. Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về chất lượng cuộc sống ở các lĩnh vực: nhóm tuổi, tình trạng hôn nhân, thu nhập, số lần mắc bệnh, tần suất nhập viện, hoạt động và sử dụng dụng cụ hàng ngày.\",\"PeriodicalId\":486085,\"journal\":{\"name\":\"Tạp chí Khoa học Điều dưỡng\",\"volume\":\"25 29\",\"pages\":\"\"},\"PeriodicalIF\":0.0000,\"publicationDate\":\"2024-05-07\",\"publicationTypes\":\"Journal Article\",\"fieldsOfStudy\":null,\"isOpenAccess\":false,\"openAccessPdf\":\"\",\"citationCount\":\"0\",\"resultStr\":null,\"platform\":\"Semanticscholar\",\"paperid\":null,\"PeriodicalName\":\"Tạp chí Khoa học Điều dưỡng\",\"FirstCategoryId\":\"0\",\"ListUrlMain\":\"https://doi.org/10.54436/jns.2024.03.788\",\"RegionNum\":0,\"RegionCategory\":null,\"ArticlePicture\":[],\"TitleCN\":null,\"AbstractTextCN\":null,\"PMCID\":null,\"EPubDate\":\"\",\"PubModel\":\"\",\"JCR\":\"\",\"JCRName\":\"\",\"Score\":null,\"Total\":0}","platform":"Semanticscholar","paperid":null,"PeriodicalName":"Tạp chí Khoa học Điều dưỡng","FirstCategoryId":"0","ListUrlMain":"https://doi.org/10.54436/jns.2024.03.788","RegionNum":0,"RegionCategory":null,"ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":null,"EPubDate":"","PubModel":"","JCR":"","JCRName":"","Score":null,"Total":0}
引用次数: 0
摘要
Mục tiêu:您可以从您的网站上了解更多关于我们的信息:Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thự hiện trên 420 người cao tuổi đang sinh sống tại 6 phường, xã của thành phố Thái Bình.Đánh giá tình trạng mắc các bệnh kèm theo dựa theo bộ công cụ của Charlson Comorbidity.Đángh giác chức năng sinh hoạằt hng ngày và đánh giá nảng sử dụng các công cụ hng ngày bằng bụng cụa Kernisan.Đánh giá chất ượngng của người cao tuiổ da theo thang điểm đo lường chất tượng của người. Kết quả: ổ tui trung bình của điốtợng tham gia là 69,9 tui ổ, 41% là nam và 59% là nià。Điểm橛ất's tuổi 60 - 69; 70 - 79 và ≥ 80 là: 6,3 ± 1,9; 7,2 ± 2,9 và 8,7 ± 3,1 với p < 0,05.Điểm chất lượng cuủa nhộm đc thân; goá; kết hôn là: 7,3 ± 1,3; 8,1 ± 3,4 và 6,7 ± 2,4 với p <0,05.Đийцийций:6,6 ± 2,1;7,4 ± 3,1;p < 0,05。6.2 ± 1.8;1、2 或 3 级:6.7 ± 2.4;7.9 ± 2.6 或 10.8 ± 4.7 p < 0.05。Đất的數值是6,7 ± 2,3;7,4 ± 3,1到12,3 ± 6,3,而p < 0,05。从出生到死亡:9,5 ± 4,3 VA 9,4 ± 4,2 VA P < 0.05。Đi'm(Đi'm)和Đi'm(Đi'm)的平均值分别为: 7,5 ± 3,1; Nhóm(Đi'm)和 Nhóm(Đi'm)的平均值分别为: 8,2 ± 3,4; Nhóm(Đi'm)和 Nhóm(Đi'm)的平均值分别为: 8,2 ± 3,4; Nhóm(Đi'm)和 Nhóm(Đi'm)的平均值分别为: 8,9 ± 3,8.P <0.05.Kết luận:Người cao tui ổiở thành phố Thái Bình có chất lượng cuộc sống t 80,7%。但它的实际使用率为 6.9%。汉字的含义是:它是一个用于描述汉字的词汇,如:"←"、"←"、"←"、"←"、"←"、"←"、"←"、"←"、"←"、"←"、"←"、"←"、"←"、"←"、"←"、"←"、"←"、"←"。
Thực trạng chất lượng cuộc sống ở người cao tuổi tại thành phố Thái Bình năm 2023
Mục tiêu: Mô tả chất lượng cuộc sống của người cao tuổi tại thành phố Thái Bình.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên 420 người cao tuổi đang sinh sống tại 6 phường, xã của thành phố Thái Bình. Đánh giá tình trạng mắc các bệnh kèm theo dựa theo bộ công cụ của Charlson Comorbidity. Đánh giá chức năng sinh hoạt hằng ngày và đánh giá khả năng sử dụng các công cụ hằng ngày bằng bộ công cụ của Kernisan. Đánh giá chất lượng cuộc sống của người cao tuổi dựa theo thang điểm đo lường chất lượng cuộc sống tại Việt Nam.
Kết quả: tuổi trung bình của đối tượng tham gia là 69,9 tuổi, 41% là nam và 59% là nữ. Điểm chất lượng cuộc sống độ tuổi 60 - 69; 70 - 79 và ≥ 80 là: 6,3 ± 1,9; 7,2 ± 2,9 và 8,7 ± 3,1 với p < 0,05. Điểm chất lượng cuộc sống của nhóm độc thân; goá; kết hôn là: 7,3 ± 1,3; 8,1 ± 3,4 và 6,7 ± 2,4 với p <0,05. Điểm chất lượng cuộc sống của nhóm có thu nhập và không có thu nhập là: 6,6 ± 2,1 và 7,4 ± 3,1 với p < 0,05. Điểm chất lượng cuộc sống nhóm không mắc bệnh mạn tính là 6,2 ± 1,8; nhóm mắc 1, 2 và ≥ 3 bệnh là: 6,7 ± 2,4; 7,9 ± 2,6 và 10,8 ± 4,7 với p < 0,05. Điểm chất lượng cuộc sống của nhóm không nhập viện, nhập viện 1 và ≥ 2 lần là: 6,7 ± 2,3; 7,4 ± 3,1 và 12,3 ± 6,3 với p < 0,05. Điểm chất lượng cuộc sống của nhóm phụ thuộc hoạt động về ăn và di chuyển cần giúp đỡ là: 9,5 ± 4,3 và 9,4 ± 4,2 với p < 0,05. Điểm chất lượng cuộc sống của nhóm cần giúp đỡ trong quản lý tài chính là 7,5 ± 3,1; Nhóm phụ thuộc sử dụng phương tiện đi lại là 8,2 ± 3,4; Nhóm cần giúp đỡ trong dọn dẹp nhà cửa là 8,9 ± 3,8. Nhóm phụ thuộc trong mua sắm là 8,5 ± 3,6; Nhóm phụ thuộc khi chuẩn bị bữa ăn là 8,3 ± 3,5; Nhóm phụ thuộc sử dụng điện thoại là 7,4 ± 2,9. Nhóm phụ thuộc trong quản lý thuốc là 8,4 ± 3,6 với p <0,05.
Kết luận: Người cao tuổi ở thành phố Thái Bình có chất lượng cuộc sống tốt 80,7%. Có chất lượng cuộc sống tồi tệ là 6,9%. Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về chất lượng cuộc sống ở các lĩnh vực: nhóm tuổi, tình trạng hôn nhân, thu nhập, số lần mắc bệnh, tần suất nhập viện, hoạt động và sử dụng dụng cụ hàng ngày.