{"title":"khảo sát sức căng nhĩ trái bằng siêu âm đánh dấu mô cơt tim người bệnh tăng huyết áp","authors":"Thị Ngọc Hân Lê, Đức Hùng Trần, Công Thức Lương","doi":"10.51298/vmj.v538i3.9573","DOIUrl":null,"url":null,"abstract":"Mục tiêu: Khảo sát sức căng nhĩ trái bằng siêu âm đánh dấu mô cơ tim ở người bệnh tăng huyết áp (THA), mối liên quan của sức căng nhĩ trái với rối loạn chức năng tâm trương thất trái. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu trên 142 người bệnh THA, thời gian từ 11/2022 đến 3/2023 tại Bệnh viện Quân y 103. Thực hiện siêu âm tim đánh giá chức năng nhĩ trái và thất trái. Kết quả: Tuổi trung bình 70,3 ± 12,3 năm, nam giới chiếm 70,4%. Rối loạn chức năng tâm trương thất trái chiếm 54,2%. Các thông số đánh giá sức căng nhĩ trái (LASr-ED, LAScd-ED, LASct-ED, LASr-AC, LAScd-AC, LASct-AC) lần lượt là 24,2 ± 14,4%, -11,8 ± 7,7%; -12,5 ± 10,7%; 20,8 ± 10,7%; -10,5 ± 6,9%, -10,3 ± 8,3%. Sức căng dự trữ nhĩ trái (LASr) ở nhóm THA > 10 năm (16,9 ± 10,4%) thấp hơn có ý nghĩa so với nhóm THA < 5 năm (28,1 ± 15,5%) và nhóm THA 5 - 10 năm (28,6 ± 14,3%) với p < 0,05. LASr ở nhóm có rối loạn chức năng tâm trương thất trái giảm hơn nhóm có chức năng tâm trương thất trái bình thường (21,6 ± 13,4% so với 27,3 ± 14,8%, p = 0,02). LASr tương quan nghịch với E/E’ vách liên thất (r = -0,21, p < 0.001), E/E’ thành bên (r = -0,31, p < 0.001), LAVmax (r = -0,45, p = 0,001), LAVmin (r= -0,64, p = 0,013), tương quan thuận với LAEF (r = 0,71, p = 0,005). Kết luận: Sức căng nhĩ trái ở nhóm THA > 10 năm giảm có ý nghĩa so với nhóm THA < 5 năm và nhóm THA 5 -10 năm. Sức căng nhĩ trái ở nhóm THA có suy chức năng tâm trương thất trái giảm hơn so với nhóm có chức năng tâm trương thất trái bình thường. ","PeriodicalId":22277,"journal":{"name":"Tạp chí Y học Việt Nam","volume":"45 20","pages":""},"PeriodicalIF":0.0000,"publicationDate":"2024-05-15","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":"0","resultStr":"{\"title\":\"KHẢO SÁT SỨC CĂNG NHĨ TRÁI BẰNG SIÊU ÂM ĐÁNH DẤU MÔ CƠ TIM Ở NGƯỜI BỆNH TĂNG HUYẾT ÁP\",\"authors\":\"Thị Ngọc Hân Lê, Đức Hùng Trần, Công Thức Lương\",\"doi\":\"10.51298/vmj.v538i3.9573\",\"DOIUrl\":null,\"url\":null,\"abstract\":\"Mục tiêu: Khảo sát sức căng nhĩ trái bằng siêu âm đánh dấu mô cơ tim ở người bệnh tăng huyết áp (THA), mối liên quan của sức căng nhĩ trái với rối loạn chức năng tâm trương thất trái. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu trên 142 người bệnh THA, thời gian từ 11/2022 đến 3/2023 tại Bệnh viện Quân y 103. Thực hiện siêu âm tim đánh giá chức năng nhĩ trái và thất trái. Kết quả: Tuổi trung bình 70,3 ± 12,3 năm, nam giới chiếm 70,4%. Rối loạn chức năng tâm trương thất trái chiếm 54,2%. Các thông số đánh giá sức căng nhĩ trái (LASr-ED, LAScd-ED, LASct-ED, LASr-AC, LAScd-AC, LASct-AC) lần lượt là 24,2 ± 14,4%, -11,8 ± 7,7%; -12,5 ± 10,7%; 20,8 ± 10,7%; -10,5 ± 6,9%, -10,3 ± 8,3%. Sức căng dự trữ nhĩ trái (LASr) ở nhóm THA > 10 năm (16,9 ± 10,4%) thấp hơn có ý nghĩa so với nhóm THA < 5 năm (28,1 ± 15,5%) và nhóm THA 5 - 10 năm (28,6 ± 14,3%) với p < 0,05. LASr ở nhóm có rối loạn chức năng tâm trương thất trái giảm hơn nhóm có chức năng tâm trương thất trái bình thường (21,6 ± 13,4% so với 27,3 ± 14,8%, p = 0,02). LASr tương quan nghịch với E/E’ vách liên thất (r = -0,21, p < 0.001), E/E’ thành bên (r = -0,31, p < 0.001), LAVmax (r = -0,45, p = 0,001), LAVmin (r= -0,64, p = 0,013), tương quan thuận với LAEF (r = 0,71, p = 0,005). Kết luận: Sức căng nhĩ trái ở nhóm THA > 10 năm giảm có ý nghĩa so với nhóm THA < 5 năm và nhóm THA 5 -10 năm. Sức căng nhĩ trái ở nhóm THA có suy chức năng tâm trương thất trái giảm hơn so với nhóm có chức năng tâm trương thất trái bình thường. \",\"PeriodicalId\":22277,\"journal\":{\"name\":\"Tạp chí Y học Việt Nam\",\"volume\":\"45 20\",\"pages\":\"\"},\"PeriodicalIF\":0.0000,\"publicationDate\":\"2024-05-15\",\"publicationTypes\":\"Journal Article\",\"fieldsOfStudy\":null,\"isOpenAccess\":false,\"openAccessPdf\":\"\",\"citationCount\":\"0\",\"resultStr\":null,\"platform\":\"Semanticscholar\",\"paperid\":null,\"PeriodicalName\":\"Tạp chí Y học Việt Nam\",\"FirstCategoryId\":\"1085\",\"ListUrlMain\":\"https://doi.org/10.51298/vmj.v538i3.9573\",\"RegionNum\":0,\"RegionCategory\":null,\"ArticlePicture\":[],\"TitleCN\":null,\"AbstractTextCN\":null,\"PMCID\":null,\"EPubDate\":\"\",\"PubModel\":\"\",\"JCR\":\"\",\"JCRName\":\"\",\"Score\":null,\"Total\":0}","platform":"Semanticscholar","paperid":null,"PeriodicalName":"Tạp chí Y học Việt Nam","FirstCategoryId":"1085","ListUrlMain":"https://doi.org/10.51298/vmj.v538i3.9573","RegionNum":0,"RegionCategory":null,"ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":null,"EPubDate":"","PubModel":"","JCR":"","JCRName":"","Score":null,"Total":0}
引用次数: 0
摘要
Mục tiêu:如果您在泰國(THA)的某個時間內沒有進行任何練習,您可以選擇在該時段內進行練習,但如果您在泰國(THA)的某個時間內沒有進行任何練習,您可以選擇在該時段內進行練習。Đốiưtư平和phương pháp nghiên cứu:泰国国家旅游局,自2022年11月11日到2023年3月3日,共142次访问103个国家。您可以在您的时间和地点,以您的方式来了解我们。我的名字:Tuổi trung bình 70,3 ± 12,3 năm, nam giới chiếm 70,4%.而从这些数据中可以得出的结论是54.2%。而LASr-ED、LAScd-ED、LASct-ED、LASr-AC、LAScd-AC、LASct-AC的产量分别为24.2±14.4%、-11.8±7.7%、-12.5±10.7%、20.8±10.7%、-10.5±6.9%、-10.3±8.3%。当血糖 > 10 năm (16,9 ± 10,4%) 时,如果血糖 < 5 năm (28,1 ± 15,5%) 与血糖 5 - 10 năm (28,6 ± 14,3%) 之比 p < 0,05。LASr ở nhóm có rối loạn chức nng tâm trương trương giảm hơn nhóm có chức nng tâm trương trái bình thường (21,6 ± 13,4% so với 27,3 ± 14,8%, p = 0,02)。LASr tương quan nghịch với E/E' vách liên thất (r = -0,21, p < 0.001)、E/E' thành bên (r = -0,31, p < 0.001), LAVmax (r = -0,45, p = 0,001), LAVmin (r= -0,64, p = 0,013), tương quan thuận với LAEF (r = 0,71, p = 0,005).Kết luận:当 THA > 10 năm 时,如果 THA < 5 năm 而 THA 5 -10 năm 时,Sứcăng nhĩ trở nhóm THA > 10 năm giảm có ý nghĩa so với nhóm THA < 5 năm và nhóm THA 5 -10 năm.您可在 THA(泰铢)的第 5 至第 10 个自然日内,通过 "辱骂 "或 "辱骂 "的方式,向您的家人或朋友求助。
KHẢO SÁT SỨC CĂNG NHĨ TRÁI BẰNG SIÊU ÂM ĐÁNH DẤU MÔ CƠ TIM Ở NGƯỜI BỆNH TĂNG HUYẾT ÁP
Mục tiêu: Khảo sát sức căng nhĩ trái bằng siêu âm đánh dấu mô cơ tim ở người bệnh tăng huyết áp (THA), mối liên quan của sức căng nhĩ trái với rối loạn chức năng tâm trương thất trái. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu trên 142 người bệnh THA, thời gian từ 11/2022 đến 3/2023 tại Bệnh viện Quân y 103. Thực hiện siêu âm tim đánh giá chức năng nhĩ trái và thất trái. Kết quả: Tuổi trung bình 70,3 ± 12,3 năm, nam giới chiếm 70,4%. Rối loạn chức năng tâm trương thất trái chiếm 54,2%. Các thông số đánh giá sức căng nhĩ trái (LASr-ED, LAScd-ED, LASct-ED, LASr-AC, LAScd-AC, LASct-AC) lần lượt là 24,2 ± 14,4%, -11,8 ± 7,7%; -12,5 ± 10,7%; 20,8 ± 10,7%; -10,5 ± 6,9%, -10,3 ± 8,3%. Sức căng dự trữ nhĩ trái (LASr) ở nhóm THA > 10 năm (16,9 ± 10,4%) thấp hơn có ý nghĩa so với nhóm THA < 5 năm (28,1 ± 15,5%) và nhóm THA 5 - 10 năm (28,6 ± 14,3%) với p < 0,05. LASr ở nhóm có rối loạn chức năng tâm trương thất trái giảm hơn nhóm có chức năng tâm trương thất trái bình thường (21,6 ± 13,4% so với 27,3 ± 14,8%, p = 0,02). LASr tương quan nghịch với E/E’ vách liên thất (r = -0,21, p < 0.001), E/E’ thành bên (r = -0,31, p < 0.001), LAVmax (r = -0,45, p = 0,001), LAVmin (r= -0,64, p = 0,013), tương quan thuận với LAEF (r = 0,71, p = 0,005). Kết luận: Sức căng nhĩ trái ở nhóm THA > 10 năm giảm có ý nghĩa so với nhóm THA < 5 năm và nhóm THA 5 -10 năm. Sức căng nhĩ trái ở nhóm THA có suy chức năng tâm trương thất trái giảm hơn so với nhóm có chức năng tâm trương thất trái bình thường.