{"title":"您可以通过 \"我的\"\"我的\"\"我的\"\"我的\"\"我的\"\"我的\"\"我的 \"等方式来ổ您的电脑","authors":"Hoàng Văn Lương Lương","doi":"10.52389/ydls.v18i7.2065","DOIUrl":null,"url":null,"abstract":"Mục tiêu: Xác định vai trò của chụp cắt lớp vi tính đa dãy có tiêm thuốc cản quang pha muộn trong đánh giá nốt phổi đơn độc. Đối tượng và phương pháp: 91 bệnh nhân có nốt phổi đơn độc trên phim cắt lớp vi tính được chẩn đoán xác định bằng kết quả mô bệnh học sau phẫu thuật tại Bệnh viện Phổi Trung ương từ tháng 01/2021 đến tháng 12/2022. Phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang. Kết quả: Tuổi trung bình 56,3 ± 12,1 tuổi. Nhóm tuổi hay gặp nhất 50-69 tuổi. Tỷ lệ nam/nữ ~ 1,2:1. Nốt lành tính 25,3%, nốt ác tính 74,7%. Nốt hình bầu dục 67,0%, hình tròn 23,1%, đa cung 5,5% và vô định hình 4,4%. Nốt đặc 83,5%, nốt bán đặc 14,3%, nốt kính mờ hoàn toàn 2,2%. Những nốt tròn có tỷ lệ lành tính cao hơn các dạng nốt khác, trong khi những nốt vô định hình hoặc bờ đa cung thì tỷ lệ ác tính là chủ yếu (75% và 100,0%). Kích thước trung bình 20,4 ± 5,1mm, trong đó nốt có kích thước trung bình từ 15-30mm phần lớn ác tính. Đa số nốt ác tính ngấm thuốc mạnh (59,3%). Phương pháp chụp cắt lớp vi tính đa dãy pha muộn có độ nhạy 92,6%, độ đặc hiệu 86,9%, và độ chính xác 91,2%. Kết luận: Phương pháp chụp cắt lớp vi tính đa dãy có tiêm thuốc cản quang pha muộn có giá trị cao trong chẩn đoán phân biệt một nốt phổi lành hay ác tính.","PeriodicalId":14856,"journal":{"name":"Journal of 108 - Clinical Medicine and Phamarcy","volume":"118 1","pages":""},"PeriodicalIF":0.0000,"publicationDate":"2023-09-18","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":"0","resultStr":"{\"title\":\"Vai trò chụp cắt lớp vi tính pha muộn trong đánh giá nốt phổi đơn độc ở bệnh nhân điều trị phẫu thuật\",\"authors\":\"Hoàng Văn Lương Lương\",\"doi\":\"10.52389/ydls.v18i7.2065\",\"DOIUrl\":null,\"url\":null,\"abstract\":\"Mục tiêu: Xác định vai trò của chụp cắt lớp vi tính đa dãy có tiêm thuốc cản quang pha muộn trong đánh giá nốt phổi đơn độc. Đối tượng và phương pháp: 91 bệnh nhân có nốt phổi đơn độc trên phim cắt lớp vi tính được chẩn đoán xác định bằng kết quả mô bệnh học sau phẫu thuật tại Bệnh viện Phổi Trung ương từ tháng 01/2021 đến tháng 12/2022. Phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang. Kết quả: Tuổi trung bình 56,3 ± 12,1 tuổi. Nhóm tuổi hay gặp nhất 50-69 tuổi. Tỷ lệ nam/nữ ~ 1,2:1. Nốt lành tính 25,3%, nốt ác tính 74,7%. Nốt hình bầu dục 67,0%, hình tròn 23,1%, đa cung 5,5% và vô định hình 4,4%. Nốt đặc 83,5%, nốt bán đặc 14,3%, nốt kính mờ hoàn toàn 2,2%. Những nốt tròn có tỷ lệ lành tính cao hơn các dạng nốt khác, trong khi những nốt vô định hình hoặc bờ đa cung thì tỷ lệ ác tính là chủ yếu (75% và 100,0%). Kích thước trung bình 20,4 ± 5,1mm, trong đó nốt có kích thước trung bình từ 15-30mm phần lớn ác tính. Đa số nốt ác tính ngấm thuốc mạnh (59,3%). Phương pháp chụp cắt lớp vi tính đa dãy pha muộn có độ nhạy 92,6%, độ đặc hiệu 86,9%, và độ chính xác 91,2%. Kết luận: Phương pháp chụp cắt lớp vi tính đa dãy có tiêm thuốc cản quang pha muộn có giá trị cao trong chẩn đoán phân biệt một nốt phổi lành hay ác tính.\",\"PeriodicalId\":14856,\"journal\":{\"name\":\"Journal of 108 - Clinical Medicine and Phamarcy\",\"volume\":\"118 1\",\"pages\":\"\"},\"PeriodicalIF\":0.0000,\"publicationDate\":\"2023-09-18\",\"publicationTypes\":\"Journal Article\",\"fieldsOfStudy\":null,\"isOpenAccess\":false,\"openAccessPdf\":\"\",\"citationCount\":\"0\",\"resultStr\":null,\"platform\":\"Semanticscholar\",\"paperid\":null,\"PeriodicalName\":\"Journal of 108 - Clinical Medicine and Phamarcy\",\"FirstCategoryId\":\"1085\",\"ListUrlMain\":\"https://doi.org/10.52389/ydls.v18i7.2065\",\"RegionNum\":0,\"RegionCategory\":null,\"ArticlePicture\":[],\"TitleCN\":null,\"AbstractTextCN\":null,\"PMCID\":null,\"EPubDate\":\"\",\"PubModel\":\"\",\"JCR\":\"\",\"JCRName\":\"\",\"Score\":null,\"Total\":0}","platform":"Semanticscholar","paperid":null,"PeriodicalName":"Journal of 108 - Clinical Medicine and Phamarcy","FirstCategoryId":"1085","ListUrlMain":"https://doi.org/10.52389/ydls.v18i7.2065","RegionNum":0,"RegionCategory":null,"ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":null,"EPubDate":"","PubModel":"","JCR":"","JCRName":"","Score":null,"Total":0}
引用次数: 0
摘要
Mục tiêu:Xác địh vai trò của chụp cắt lớp vi tính đa dãy có tiêm thuốc cản quang pha muộn trong đánh giá nốt phốt ổi đơnđộc.Đối tượng và phương pháp:91 bhân có nốt phổi đnơn độc trên phim cắt lớp vi tính được chẩn đoán xác định bằng kết quả môn họn phươt tại Bệnh viện Phươnổi Trung ương từ tháng 01/2021 đến tháng 12/2022.袩褉芯懈蟹胁芯写褋褌胁械薪薪褘褏:Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang.Kết quả:Tuổi trung bình 56,3 ± 12,1 tuổi。Nhóm tuổi hay gặp nhất 50-69 tuổi。Tỷ lệ nam/nữ ~ 1,2:1.25.3% 的人不使用電腦,74.7% 的人使用電腦。不吸烟者占 67.0%,吸烟者占 23.1%,不喝酒者占 5.5%,喝酒者占 4.4%。净入学率为 83.5%,净毕业率为 14.3%,净就业率为 2.2%。从目前的情况来看,在过去的几年里,我们的市场占有率一直保持在75%和100.0%之间。在 20.4 ± 5.1 毫米的范围内,可通过测量 15-30 毫米的厚度来测量。该技术的使用率为59.3%。从这些数据中,我们可以看出,在中国,有92.6%的受访者表示满意,86.9%的受访者表示满意,91.2%的受访者表示满意。你知道吗?您可以从您的网站上了解更多信息,如:您可以从我们的网站上了解更多信息,如:您可以从我们的网站上了解更多信息,如:您可以从我们的网站上了解更多信息,如:您可以从我们的网站上了解更多信息,如:您可以从我们的网站上了解更多信息,如:您可以从我们的网站上了解更多信息,如:您可以从我们的网站上了解更多信息,如:您可以从我们的网站上了解更多信息,如:您可以从我们的网站上了解更多信息,如:您可以从我们的网站上了解更多信息。
Vai trò chụp cắt lớp vi tính pha muộn trong đánh giá nốt phổi đơn độc ở bệnh nhân điều trị phẫu thuật
Mục tiêu: Xác định vai trò của chụp cắt lớp vi tính đa dãy có tiêm thuốc cản quang pha muộn trong đánh giá nốt phổi đơn độc. Đối tượng và phương pháp: 91 bệnh nhân có nốt phổi đơn độc trên phim cắt lớp vi tính được chẩn đoán xác định bằng kết quả mô bệnh học sau phẫu thuật tại Bệnh viện Phổi Trung ương từ tháng 01/2021 đến tháng 12/2022. Phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang. Kết quả: Tuổi trung bình 56,3 ± 12,1 tuổi. Nhóm tuổi hay gặp nhất 50-69 tuổi. Tỷ lệ nam/nữ ~ 1,2:1. Nốt lành tính 25,3%, nốt ác tính 74,7%. Nốt hình bầu dục 67,0%, hình tròn 23,1%, đa cung 5,5% và vô định hình 4,4%. Nốt đặc 83,5%, nốt bán đặc 14,3%, nốt kính mờ hoàn toàn 2,2%. Những nốt tròn có tỷ lệ lành tính cao hơn các dạng nốt khác, trong khi những nốt vô định hình hoặc bờ đa cung thì tỷ lệ ác tính là chủ yếu (75% và 100,0%). Kích thước trung bình 20,4 ± 5,1mm, trong đó nốt có kích thước trung bình từ 15-30mm phần lớn ác tính. Đa số nốt ác tính ngấm thuốc mạnh (59,3%). Phương pháp chụp cắt lớp vi tính đa dãy pha muộn có độ nhạy 92,6%, độ đặc hiệu 86,9%, và độ chính xác 91,2%. Kết luận: Phương pháp chụp cắt lớp vi tính đa dãy có tiêm thuốc cản quang pha muộn có giá trị cao trong chẩn đoán phân biệt một nốt phổi lành hay ác tính.